Người không đóng bảo hiểm xã hội vẫn được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng đúng không?
- Người không đóng bảo hiểm xã hội vẫn được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng đúng không?
- Mức hưởng trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng đối với người không đóng bảo hiểm nhưng đủ điều kiện hưởng được đề xuất là bao nhiêu?
- Đối tượng được hưởng chế độ hưu trí khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hiện nay được quy định như thế nào?
- Thủ tục để được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội được quy định như thế nào?
Người không đóng bảo hiểm xã hội vẫn được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng đúng không?
Dự thảo Luật bảo hiểm xã hội (sửa đổi) đã dành một Chương (Chương III) để quy định về trợ cấp hưu trí xã hội.
Theo đó, căn cứ theo Điều 26 Dự thảo Luật bảo hiểm xã hội (sửa đổi) có đề xuất về điều kiện được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội như sau:
Điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội
1. Đối tượng quy định tại Điều 25 của Luật này được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội khi có đủ điều kiện sau:
a) Đủ 80 tuổi trở lên;
b) Không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng khác.
2. Chính phủ quy định chi tiết điểm b khoản 1 Điều này và quyết định điều chỉnh giảm dần độ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội tại điểm a khoản 1 Điều này phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước từng thời kỳ.
Dẫn chiếu đến Điều 25 Dự thảo Luật bảo hiểm xã hội (sửa đổi) có nội dung như sau:
Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng trợ cấp hưu trí xã hội là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên và đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật.
Theo như quy đề xuất trên thì đối tượng không tham giam bảo hiểm xã hội là công dân Việt Nam từ đủ 80 tuổi trở lên và không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng khác sẽ được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng.
Người không đóng bảo hiểm xã hội vẫn được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng đúng không?
Mức hưởng trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng đối với người không đóng bảo hiểm nhưng đủ điều kiện hưởng được đề xuất là bao nhiêu?
Căn cứ theo Điều 27 Dự thảo Luật bảo hiểm xã hội (sửa đổi) có quy định về mức hưởng trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng như sau:
Các chế độ
1. Trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng
Đối tượng quy định tại Điều 26 của Luật này được hưởng mức trợ cấp bằng 500.000 đồng/người/tháng.
2. Bảo hiểm y tế
Người đang hưởng trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng được cấp thẻ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
3. Trợ cấp mai táng
a) Người đang hưởng trợ cấp hưu trí xã hội chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng;
b) Mức trợ cấp mai táng bằng 10.000.000 đồng.
4. Chính phủ quy định việc điều chỉnh mức trợ cấp tại khoản 1 và điểm b khoản 3 Điều này trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng và tăng trưởng kinh tế phù hợp với ngân sách nhà nước.
Theo như quy định trên, người từ 80 tuổi trở lên, không đóng BHXH và không có lương hưu, ngân sách nhà nước chi trợ cấp xã hội 500.000 đồng mỗi tháng.
Tuổi hưởng trợ cấp có thể thấp hơn, mức hưởng cao hơn và được đề xuất giao cho Chính phủ quy định theo từng thời kỳ tùy vào ngân sách.
Bên cạnh đó, trong quá trình hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng, nếu người được hưởng qua đời thì thân nhân được nhận một lần tiền trợ cấp mai táng là 10 triệu đồng
Đối tượng được hưởng chế độ hưu trí khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hiện nay được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 53 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về đối tượng được hưởng chế độ hưu trí như sau:
Đối tượng áp dụng chế độ hưu trí
Đối tượng áp dụng chế độ hưu trí là người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này.
Dẫn chiếu đến khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì đối tượng được hưởng chế độ chế độ hưu trí bao gồm:
- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
- Cán bộ, công chức, viên chức;
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
- Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
- Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
Thủ tục để được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 và Quyết định 222/QĐ-BHXH năm 2021 thủ tục thực hiện chế độ đối với người không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội được quy định như sau:
- Gửi hồ sơ đến cơ quan bảo hiểm xã hội, bao gồm: Sổ bảo hiểm xã hội và đơn đề nghị hưởng chế độ.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Nếu được Quốc hội thông qua Dự thảo Luật bảo hiểm xã hội (sửa đổi) thì nội dung nêu trên sẽ bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2025.
Nguyễn Hạnh Phương Trâm
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Trợ cấp hưu trí xã hội có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Giá trị chứng khoán tính khấu trừ khi trích lập dự phòng rủi ro được xác định như thế nào theo quy định pháp luật?
- Kiểm tra thực tế hàng hóa theo đề nghị của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan đối với hàng hóa nào?
- Tiến hành xác định diện tích đất nào trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện theo Luật Đất đai mới?
- Hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân khi ủy quyền cho công ty quyết toán thuế TNCN là hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước đúng không?
- Quyết định trưng dụng đất có được ủy quyền không? Cơ quan nào sẽ quyết định bồi thường thiệt hại do trưng dụng đất gây ra?