Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp không thuộc khu công nghệ cao khi chuyển mục đích sử dụng đất thì thời hạn sử dụng đất là bao lâu?

Tôi có thắc mắc, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp không? Nếu được thì thời hạn sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất được xác định như thế nào và người này cần có những điều kiện gì? Trên đây là câu hỏi của chị Thiên Kim đến từ Đà Nẵng.

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp không?

Căn cứ theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 56 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

Cho thuê đất
1. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
b) Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy định tại Điều 129 của Luật này;
c) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;
d) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh;
đ) Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê;
e) Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;
g) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc.

Theo đó, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp.

Sản xuất nông nghiệp

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp (Hình từ Internet)

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp cần có những điều kiện gì?

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 58 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

Điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư
...
3. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư phải có các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư;
b) Ký quỹ theo quy định của pháp luật về đầu tư;
c) Không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác.
....

Theo đó, người được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư phải có các điều kiện sau:

- Có năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư;

- Ký quỹ theo quy định của pháp luật về đầu tư;

- Không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác.

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp không thuộc khu công nghệ cao khi chuyển mục đích sử dụng đất thì thời hạn sử dụng đất là bao lâu?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 127 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

Thời hạn sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất
...
2. Thời hạn sử dụng đất đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư không thuộc khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao khi chuyển mục đích sử dụng đất được xác định theo dự án đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 126 của Luật này.
...

Tại khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

Đất sử dụng có thời hạn
...
3. Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.
Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm.
Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.
Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này.

Như vậy, thời hạn sử dụng đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư không thuộc khu công nghệ cao khi chuyển mục đích sử dụng đất được xác định theo dự án đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 126 của Luật này.

Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người Việt Nam định cư ở nước ngoài

Mai Hoàng Trúc Linh

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam phải có các giấy tờ gì để chứng minh việc tạo lập hợp pháp về nhà ở?
Pháp luật
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Việt Nam không?
Pháp luật
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có được thuê mua bất động sản của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản hay không?
Pháp luật
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo Luật Đất đai mới nhất có đầy đủ các quyền liên quan đến đất đai như cá nhân trong nước đúng không?
Pháp luật
Quyền và nghĩa vụ của người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm?
Pháp luật
Chứng minh nhân dân của người Việt Nam định cư ở nước ngoài còn hiệu lực không? Việc sử dụng chứng minh nhân dân không còn hiệu lực có vi phạm pháp luật không?
Pháp luật
Để đăng ký nhận con ngay tại nước ngoài thì người Việt Nam định cư ở nước ngoài cần liên hệ cơ quan nào?
Pháp luật
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có được nhận di sản thừa kế là quyền sử dụng đất không?
Pháp luật
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có được quyền nhận thừa kế bất động sản tại Việt Nam hay không? Làm thế nào để chứng minh được mình là người có quốc tịch Việt Nam để nhận thừa kế tài sản?
Pháp luật
Kiều bào ở nước ngoài có được nhận thừa kế quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào