Nhà ở liên kế được xây dựng theo quy hoạch chung tại đâu và cần đảm bảo các nguyên tắc gì về thiết kế xây dựng?
Nhà ở liên kế bao gồm mấy loại và có được xem là nhà ở riêng lẻ hay không?
Cụ thể tại Mục 3.2, 3.3 và Mục 3.4 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9411:2012 về Nhà ở liên kế - Tiêu chuẩn thiết kế có quy định về nhà ở liên kế như sau:
3.2
Nhà ở liên kế
Loại nhà ở riêng lẻ của các hộ gia đình, cá nhân được xây dựng liền nhau, thông nhiều tầng được xây dựng sát nhau thành dãy trong những lô đất nằm liền nhau và có chiều rộng nhỏ hơn so với chiều sâu (chiều dài) của nhà, cùng sử dụng chung một hệ thống hạ tầng của khu vực đô thị.
3.3
Nhà ở liên kế mặt phố (nhà phố)
Loại nhà ở liên kế, được xây dựng trên các trục đường phố, khu vực thương mại, dịch vụ theo quy hoạch đã được duyệt. Nhà liên kế mặt phố ngoài chức năng để ở còn sử dụng làm cửa hàng buôn bán, dịch vụ văn phòng, nhà trọ, khách sạn, cơ sở sản xuất nhỏ và các dịch vụ khác.
3.4
Nhà ở liên kế có sân vườn
Loại nhà ở liên kế, phía trước hoặc phía sau nhà có một khoảng sân vườn nằm trong khuôn viên của mỗi nhà và kích thước được lấy thống nhất cả dãy theo quy hoạch chi tiết của khu vực.
Theo đó, nhà ở liên kế là loại nhà ở riêng lẻ của các hộ gia đình, cá nhân được xây dựng liền nhau, thông nhiều tầng được xây dựng sát nhau thành dãy trong những lô đất nằm liền nhau và có chiều rộng nhỏ hơn so với chiều sâu (chiều dài) của nhà, cùng sử dụng chung một hệ thống hạ tầng của khu vực đô thị.
Có thể phần thành hai loại nhà đó là nhà ở liên kế mặt phố (nhà phố) và nhà ở liên kế có sân vườn.
Nhà ở liên kế được xây dựng theo quy hoạch chung tại đâu và cần đảm bảo các nguyên tắc gì về thiết kế xây dựng? (Hình từ Internet)
Nhà ở liên kế được xây dựng theo quy hoạch chung tại đâu và cần đảm bảo các nguyên tắc gì về thiết kế xây dựng?
Theo Mục 4 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9411:2012 về Nhà ở liên kế - Tiêu chuẩn thiết kế có quy định thì:
Quy định chung
4.1 Nhà ở liên kế được xây dựng theo quy hoạch chung tại các tuyến đường trong đô thị hoặc ngoại vi. Việc thiết kế và xây dựng phải tuân thủ theo thiết kế và quy định về kiến trúc đô thị được duyệt đối với nhà ở riêng lẻ.
4.2 Khi thiết kế xây dựng mới hoặc cải tạo nhà liên kế hai bên tuyến đường đô thị phải hài hòa với tổng thể kiến trúc tuyến phố và phải bảo đảm mỹ quan riêng của công trình.
4.3 Khi thiết kế mặt đứng cho một dãy nhà ở liên kế mặt phố cần đảm bảo các nguyên tắc sau :
- Có số tầng và cao độ các tầng như nhau trong một dãy nhà;
- Có hình thức kiến trúc hài hoà và mái đồng nhất trong một khu vực;
- Có màu sắc chung cho một dãy nhà;
- Thống nhất khoảng lùi và hình thức hàng rào cho một dãy nhà;
- Có hệ thống kỹ thuật hạ tầng thống nhất;
- Chiều dài của một dãy nhà ở liên kế không lớn hơn 60 m. Trong một đoạn phố có thể có nhiều dãy nhà khác nhau.
- Giữa các dãy nhà phải bố trí đường giao thông với chiều rộng không nhỏ hơn 4,0 m.
4.4 Nhà ở liên kế mặt phố xây dựng mới không đồng thời thì các nhà xây sau phải tuân thủ quy hoạch chi tiết được duyệt và thống nhất với các nhà xây trước về cao độ nền, độ cao tầng 1 (tầng trệt), cao độ ban công, cao độ và độ vươn của ô văng, màu sắc hoàn thiện...
4.5 Những khu vực sau đây trong đô thị không cho phép xây nhà ở liên kế:
- Trong các khuôn viên, trên các tuyến đường, đoạn đường đã được quy định trong quy hoạch chi tiết là biệt thự;
- Các khu vực đã có quy hoạch ổn định; nếu xây dựng nhà ở liên kế phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Trong khuôn viên có các công trình công cộng như trụ sở cơ quan, các công trình thương mại, dịch vụ, các cơ sở sản xuất;
- Trên các tuyến đường, đoạn đường, các khu vực được xác định là đối tượng bảo tồn kiến trúc và cảnh quan đô thị.
4.6 Nhà ở liên kế mặt phố được phép có chung hoặc không có chung bộ phận kết cấu (móng, cột, tường, sàn, mái hoặc các kết cấu giáp lai khác của hai nhà liền kề).
- Trường hợp tường chung thì hệ thống kết cấu dầm sàn, cột hoặc bất kỳ một bộ phận nào của ngôi nhà không được xây dựng quá tim tường chung. Chiều dày tường chung không nhỏ hơn 0,2 m;
- Trường hợp có tường riêng thì chỉ được phép xây dựng trong ranh giới có chủ quyền hoặc quyền sử dụng đất.
4.7 Nhà ở liên kế có sân vườn thì kích thước tối thiểu (tính từ mặt nhà đến chỉ giới đường đỏ) của sân trước là 2,4 m và thống nhất theo quy hoạch chi tiết được duyệt. Trường hợp có thêm sân sau thì kích thước tối thiểu của sân sau là 2,0 m.
4.8 Thiết kế nhà ở liên kế phải đảm bảo các quy định khác liên quan như an toàn phòng cháy chữa cháy, môi trường, giao thông,...
Theo đó, nhà ở liên kế được xây dựng theo quy hoạch chung tại các tuyến đường trong đô thị hoặc ngoại vi. Việc thiết kế và xây dựng phải tuân thủ theo thiết kế và quy định về kiến trúc đô thị được duyệt đối với nhà ở riêng lẻ.
Khi thiết kế mặt đứng cho một dãy nhà ở liên kế mặt phố cần đảm bảo các nguyên tắc sau :
- Có số tầng và cao độ các tầng như nhau trong một dãy nhà;
- Có hình thức kiến trúc hài hoà và mái đồng nhất trong một khu vực;
- Có màu sắc chung cho một dãy nhà;
- Thống nhất khoảng lùi và hình thức hàng rào cho một dãy nhà;
- Có hệ thống kỹ thuật hạ tầng thống nhất;
- Chiều dài của một dãy nhà ở liên kế không lớn hơn 60 m. Trong một đoạn phố có thể có nhiều dãy nhà khác nhau.
- Giữa các dãy nhà phải bố trí đường giao thông với chiều rộng không nhỏ hơn 4,0 m.
Yêu cầu về kiến trúc đối với nhà ở liên kế cần tuân thủ theo các quy định nào?
Cụ thể được nêu rõ tại Mục 6 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9411:2012 về Nhà ở liên kế - Tiêu chuẩn thiết kế, yêu cầu về kiến trúc đối với nhà ở liên kế là:
Yêu cầu về kiến trúc
6.1 Khi thiết kế nhà ở liên kế cần phải phù hợp với công năng sử dụng, phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội, điều kiện khí hậu tự nhiên và giải pháp thiết kế được lựa chọn.
CHÚ THÍCH: Khi xây dựng nhà ở liên kế cần tính đến nhu cầu sử dụng của người khuyết tật theo quy định trong TCXDVN 264: 2002.
6.2 Các không gian chức năng trong nhà ở liên kế phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Hợp lý về dây chuyền sử dụng, đảm bảo độc lập, khép kín, không gian kiến trúc hài hoà trong và ngoài nhà;
- Thích ứng với các nhu cầu sắp xếp khác nhau, có khả năng chuyển đổi linh hoạt; Có không gian rộng, thoáng, bố cục mở để tăng hiệu quả không gian nội thất của ngôi nhà;
- Sử dụng hợp lý, an toàn, không phá vỡ cấu trúc và độ bền vững công trình;
- Bảo đảm yêu cầu vệ sinh và điều kiện vi khí hậu.
6.3 Các không gian chức năng trong nhà ở liên kế:
- Không gian chức năng giao tiếp: gồm các không gian sảnh: đón khách, giao dịch hoặc các hoạt động khác phục vụ nhu cầu giao tiếp;
- Không gian chức năng dịch vụ: cửa hàng, không gian làm dịch vụ, sản xuất, gia công;
- Không gian chức năng ở: bao gồm các phòng ở;
- Không gian khác: nơi để xe, thiết bị điện, nước, thu gom rác, kho hoặc các vật dụng khác;
- Không gian chức năng giao thông: cầu thang bộ, hành lang, thang máy (nếu có).
6.3.1 Không gian chức năng giao tiếp
- Sảnh chính của nhà ở liên kế phải dễ dàng nhận biết.
- Trường hợp nhà ở liên kế mặt phố, sảnh thường được kết hợp với không gian giao tiếp của nhà.
6.3.2 Không gian chức năng dịch vụ
6.3.2.1 Không gian chức năng dịch vụ trong nhà ở liên kế thường bố trí ở tầng một (tầng trệt) có lối vào trực tiếp từ đường phố, được bố trí kết hợp với không gian ở và phân định theo chiều đứng của nhà.
6.3.2.2 Trong nhà ở liên kế không được bố trí các cửa hàng kinh doanh hoá chất, các loại hàng hoá gây ô nhiễm môi trường, cháy nổ để đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường.
6.3.3 Không gian chức năng ở
6.3.3.1 Các chức năng chính trong không gian ở của nhà ở liên kế gồm: phòng sinh hoạt chung; chỗ làm việc, học tập; phòng tập, phòng chơi (nghe nhạc, xem phim, trưng bày và các nhu cầu giải trí khác); chỗ thờ cúng tổ tiên; các phòng ngủ; phòng ăn; bếp; khu vệ sinh (xí, tắm); chỗ giặt, phơi quần áo; ban công hoặc logia; kho chứa đồ...
6.3.3.2 Tiêu chuẩn diện tích các bộ phận công trình lấy theo yêu cầu sử dụng, đảm bảo an toàn và sức khoẻ cho người sử dụng.
6.3.4 Không gian chức năng khác
6.3.4.1 Trong nhà ở liên kế cần bố trí chỗ để xe, kho, trang thiết bị phòng chống cháy, nơi thu gom rác thải, máy bơm nước, máy phát điện dự phòng và các vật dụng khác.
6.3.4.2 Trường hợp nhà ở liên kế sử dụng tầng một (tầng trệt) làm chỗ để ô tô phải đảm bảo yêu cầu về an toàn cháy cho nhà và công trình [2].
6.3.5 Không gian chức năng giao thông
6.3.5.1 Vị trí cầu thang, số lượng thang và hình thức gian cầu thang phải đáp ứng yêu cầu sử dụng thuận tiện và thoát người an toàn. Chiều rộng của cầu thang bộ dùng để thoát người không nhỏ hơn 0,9 m. Chiều rộng mặt bậc không nhỏ hơn 0,25 m, còn chiều cao bậc không lớn hơn 0,19 m.
CHÚ THÍCH: Cầu thang bộ dùng cho người khuyết tật cần tuân thủ các quy định trong TCXDVN 264 : 2002
6.3.5.2 Trường hợp có nhu cầu có thể bố trí thang máy trong nhà ở liên kế. Số lượng, vị trí lắp đặt và kích thước gian thang máy phải phù hợp với yêu cầu sử dụng. Việc thiết kế và lựa chọn thang máy phải căn cứ vào:
- Số tầng cần phục vụ;
- Lượng người cần vận chuyển đáp ứng nhu cầu sử dụng;
- Nhà có người khuyết tật sử dụng;
- Các yêu cầu kỹ thuật khác.
6.3.5.3 Ngoài việc xác định các thông số kỹ thuật của thang máy cũng cần tính đến giải pháp thiết kế giếng thang, phòng đặt máy và thiết bị, các yếu tố về kinh tế, diện tích chiếm chỗ của thang.
6.3.5.4 Thiết kế lắp đặt thang máy và yêu cầu khi sử dụng cần tuân thủ theo các quy định của nhà sản xuất.
Phạm Lan Anh
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Tiêu chuẩn Việt Nam có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Chuyên viên chính về quản lý chương trình giáo dục là chức danh gì? Chuyên viên chính về quản lý chương trình giáo dục phải có những chứng chỉ gì?
- Thủ tục xóa đăng ký thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất trong dự án xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng cấp tỉnh ra sao?
- Phương pháp lập Chứng từ điều chỉnh thông tin ghi Sổ kế toán thuế nội địa? Khóa sổ kế toán thuế nội địa trước hay sau khi lập báo cáo kế toán thuế?
- Thủ tục chuyển loại rừng đối với khu rừng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập từ 30/10/2024 ra sao?
- Mức bồi thường được tính thế nào khi Nhà nước thu hồi đất và gây thiệt hại đối với cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước?