Nhà thầu cung cấp thông tin không chính xác thì có phải là gian lận thầu không? Nhà thầu có liên quan có thể khiếu nại hành vi trên được không?

Công ty tôi có tham gia đấu thầu qua mạng. Giá trị gói thầu 25 tỷ. Chúng tôi có đầy đủ hồ sơ theo yêu cầu của tổ chức đấu thầu. Mặc dù vậy không được trúng thầu, Công ty B trúng thầu dự án đó. Thông tin chúng tôi được biết công ty về đó chưa thi công một công trình nào có giá trị tương đương 25 tỷ. Chúng tôi có gửi khiếu kiện lên tổ chức đấu thầu họ đưa bằng chứng công ty B có xuất một Hợp đồng thi công 25 tỷ có hóa đơn đỏ kèm theo. Chúng tôi được biết hóa đơn và hợp đồng này không có và công ty B đã lập khống. Hành vi trên có phải là gian lận thầu không? Hợp đồng có bị hủy không? Nhà thầu có liên quan có được quyền khiếu nại khi phát hiện có hành vi gian lận thầu hay không?

Gian lận thầu

Nhà thầu cung cấp thông tin không chính xác thì có phải là gian lận thầu không? (Hình từ Internet)

Nhà thầu cung cấp thông tin không chính xác thì có phải là gian lận thầu không?

>> Mới nhất Tổng hợp trọn bộ văn bản về Đấu thầu hiện hành Tải

Hành vi trên đã vi phạm quy định về các hành vi bị cấm trong đấu thầu được quy định tại Điều 89 Luật Đấu thầu 2013 cụ thể như sau:

“Điều 89. Các hành vi bị cấm trong đấu thầu
...
4. Gian lận, bao gồm các hành vi sau đây:
a) Trình bày sai một cách cố ý hoặc làm sai lệch thông tin, hồ sơ, tài liệu của một bên trong đấu thầu nhằm thu được lợi ích tài chính hoặc lợi ích khác hoặc nhằm trốn tránh bất kỳ một nghĩa vụ nào;
b) Cá nhân trực tiếp đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, thẩm định kết quả lựa chọn danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư cố ý báo cáo sai hoặc cung cấp thông tin không trung thực làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;
c) Nhà thầu, nhà đầu tư cố ý cung cấp các thông tin không trung thực trong hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
5. Cản trở, bao gồm các hành vi sau đây:
a) Hủy hoại, lừa dối, thay đổi, che giấu chứng cứ hoặc báo cáo sai sự thật; đe dọa, quấy rối hoặc gợi ý đối với bất kỳ bên nào nhằm ngăn chặn việc làm rõ hành vi đưa, nhận, môi giới hối lộ, gian lận hoặc thông đồng đối với cơ quan có chức năng, thẩm quyền về giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán;
b) Các hành vi cản trở đối với nhà thầu, nhà đầu tư, cơ quan có thẩm quyền về giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán.
...”

Như vậy, trong trường hợp nhà thầu cung cấp thông tin không chính xác thì là gian lận thầu theo quy định trên. Và là một trong những hành vi cấm trong đấu thầu.

Bên tham gia đấu thầu có hành vi gian lận thầu thì có được hủy thầu hay không?

Tại khoản 4 Điều 17 Luật Đấu thầu 2013 quy định về trường hợp hủy thầu do có gian lận như sau:

“Điều 17. Các trường hợp hủy thầu
...
4. Có bằng chứng về việc đưa, nhận, môi giới hối lộ, thông thầu, gian lận, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu dẫn đến làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.”

Khi có có bằng chứng vè hành vi gian lận thầu gây ảnh hưởng tới kết quả lựa chọn nhà thầu thì sẽ có căn cứ để hủy thầu.

Theo đó, bên có hành vi vi phạm sẽ có trách nhiệm khi hủy thầu được quy định tại Điều 18 Luật Đấu thầu 2013 như sau:

“Điều 18. Trách nhiệm khi hủy thầu
Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định pháp luật về đấu thầu dẫn đến hủy thầu theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 17 của Luật này phải đền bù chi phí cho các bên liên quan và bị xử lý theo quy định của pháp luật.”

Theo đó, đối với các hành vi vi phạm nêu trên sẽ xử lý theo quy định tại Điều 90 Luật Đấu thầu 2013.

Trường hợp nhà thầu có hành vi gian lận thầu, cung cấp thông tin không trung thực, vi phạm hành vi bị cấm theo quy định tại khoản 4 Điều 89 Luật Đấu thầu 2013 thì nhà thầu sẽ bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 3 năm đến 5 năm theo quy định tại khoản 1 Điều 122 Nghị định 63/2014/NĐ-CP.

Bên cạnh đó, ngoài quy định của pháp luật về đấu thầu, tổ chức, cá nhân vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của các pháp luật khác có liên quan.

Nhà thầu có liên quan có được quyền khiếu nại khi phát hiện có hành vi gian lận thầu hay không?

Như vậy, trong trường hợp này nếu có đầy đủ bằng chứng về việc Công ty B lập khống hóa đơn và hợp đồng thì có thể tiếp tục khởi kiện theo đúng quy định tại Điều 91 Luật Đấu thầu 2013 như sau:

“Điều 91. Giải quyết kiến nghị trong đấu thầu
1. Khi thấy quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị ảnh hưởng, nhà thầu, nhà đầu tư có quyền:
a) Kiến nghị với bên mời thầu, chủ đầu tư, người có thẩm quyền về các vấn đề trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; về kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư theo quy trình giải quyết kiến nghị quy định tại Điều 92 của Luật này;
b) Khởi kiện ra Tòa án vào bất kỳ thời gian nào, kể cả đang trong quá trình giải quyết kiến nghị hoặc sau khi đã có kết quả giải quyết kiến nghị.
2. Nhà thầu, nhà đầu tư đã khởi kiện ra Tòa án thì không gửi kiến nghị đến bên mời thầu, chủ đầu tư, người có thẩm quyền. Trường hợp đang trong quá trình giải quyết kiến nghị mà nhà thầu, nhà đầu tư khởi kiện ra Tòa án thì việc giải quyết kiến nghị được chấm dứt ngay.”

Vậy khi phạt hiện có hành vi gian lận thầu, nhà thầu có liên quan hoàn toàn có quyền được thực hiện việc khiếu nại tới bên mời thầu, chủ đầu tư.

Theo đó, nguyên tắc giải quyết sẽ tuân thủ theo quy định pháp luật về tố tụng dân sự theo Điều 93 Luật Đấu thầu 2013:

“Điều 93. Nguyên tắc giải quyết
Việc giải quyết tranh chấp trong đấu thầu tại Tòa án được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.”

Như vậy, khi tiến hành kiện thì kết quả sẽ do Tòa án quyết định là có hủy bỏ kết quả trúng thầu và các hợp đồng đã ký kết trước đó với công ty B hay không.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đấu thầu

Phạm Lan Anh

Đấu thầu
Gian lận thầu
Nhà thầu
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Đấu thầu có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đấu thầu Gian lận thầu Nhà thầu
MỚI NHẤT
Pháp luật
Khi thực hiện việc đấu thầu thì cần tuân thủ những quy định nào của pháp luật để đảm bảo không thuộc trường hợp bị cấm đấu thầu?
Pháp luật
Điều kiện để nhà đầu tư tham gia hợp lệ chỉ định thầu là gì? Nhà thầu cá nhân có được tham gia chỉ định thầu rút gọn không?
Pháp luật
Có bao nhiêu phương thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư? Hạn mức chỉ định thầu được quy định như thế nào? Quy trình chỉ định thầu thông thường là gì?
Pháp luật
Thời hạn và quy trình cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu được quy định như thế nào? Thông báo mời chào hàng có bắt buộc phải đăng tải không?
Pháp luật
Kết quả mở thầu đối với đấu thầu qua mạng có phải đăng tải trên Báo đấu thầu không? Trường hợp không đăng tải thì có bị xử phạt gì không?
Pháp luật
Có được phép tiếp tục đánh giá nhà thầu xếp thứ hai khi nhà thầu thứ nhất không còn đạt chất lượng hay cần phải hủy thầu và tổ chức đấu thầu lại?
Pháp luật
Thời gian chuẩn bị, đánh giá và có hiệu lực của hồ sơ dự thầu được pháp luật quy định như thế nào? Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm những gì?
Pháp luật
Nhà thầu có bắt buộc phải đấu thầu do Ủy ban nhân dân xã tổ chức để lựa chọn tổ thu gom rác thải hay không?
Pháp luật
Theo quy định pháp luật về đầu tư, xây dựng thì nhà thầu có thể vừa thi công vừa thẩm tra vừa thiết kế được không?
Pháp luật
Đấu thầu thiết bị điện tử theo hình thức chào hàng cạnh tranh: Phạm vi áp dụng, quy trình chào hàng cạnh tranh được thực hiện như thế nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào