Sở giao dịch chứng khoán có được hủy niêm yết chứng khoán phái sinh khi chứng khoán phái sinh đáo hạn hay không?
- Sở giao dịch chứng khoán có được hủy niêm yết chứng khoán phái sinh khi chứng khoán phái sinh đáo hạn hay không?
- Chứng khoán phái sinh giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán có bắt buộc phải có thời gian đáo hạn hay không?
- Công ty chứng khoán sẽ không được đầu tư chứng khoán phái sinh trong những trường hợp nào?
Sở giao dịch chứng khoán có được hủy niêm yết chứng khoán phái sinh khi chứng khoán phái sinh đáo hạn hay không?
Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 15 Nghị định 158/2020/NĐ-CP như sau:
Niêm yết chứng khoán phái sinh
1. Sở giao dịch chứng khoán phối hợp với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam xác định các nội dung của chứng khoán phái sinh theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định này; thực hiện việc niêm yết và tổ chức giao dịch chứng khoán phái sinh sau khi đã được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận theo quy định của pháp luật.
2. Sở giao dịch chứng khoán hủy niêm yết chứng khoán phái sinh trong các trường hợp sau:
a) Chứng khoán phái sinh đáo hạn;
b) Tài sản cơ sở của chứng khoán phái sinh bị hủy niêm yết hoặc không còn được sử dụng làm tài sản cơ sở;
c) Các trường hợp khác mà Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xét thấy cần thiết phải hủy niêm yết để bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư.
3. Việc hủy niêm yết chứng khoán phái sinh quy định tại điểm b khoản 2 Điều này phải được sự chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Theo đó, khi chứng khoán phái sinh đáo hạn thì Sở giao dịch chứng khoán sẽ thực hiện hủy niêm yết chứng khoán phái sinh trên thị trường chứng khoán.
Sở giao dịch chứng khoán có được hủy niêm yết chứng khoán phái sinh khi chứng khoán phái sinh đáo hạn hay không? (Hình từ Internet).
Chứng khoán phái sinh giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán có bắt buộc phải có thời gian đáo hạn hay không?
Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 14 Nghị định 158/2020/NĐ-CP như sau:
Chứng khoán phái sinh giao dịch trên thị trường chứng khoán phái sinh
1. Chứng khoán phái sinh giao dịch trên thị trường chứng khoán phái sinh bao gồm:
a) Hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn niêm yết dựa trên tài sản cơ sở là chứng khoán, chỉ số chứng khoán hoặc tài sản khác theo quy định của Chính phủ được sử dụng làm cơ sở để xác định giá trị chứng khoán phái sinh;
b) Hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng quyền chọn giao dịch thỏa thuận dựa trên tài sản cơ sở là chứng khoán, chỉ số chứng khoán trên Sở giao dịch chứng khoán.
2. Chứng khoán phái sinh giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán phải có các nội dung chủ yếu sau:
a) Thông tin về tài sản cơ sở bao gồm: tên, mà và các thông tin khác về tài sản cơ sở;
b) Thông tin về chứng khoán phái sinh bao gồm: tên hợp đồng, quy mô hợp đồng, phương thức giao dịch, giới hạn vị thế, thời gian giao dịch, thời gian đáo hạn, ngày thanh toán cuối cùng, ngày giao dịch cuối cùng, ngày niêm yết, phương thức thực hiện thanh toán, bước giá, đơn vị yết giá, biên độ dao động giá, phương thức xác định giá thanh toán cuối ngày, giá thanh toán cuối cùng, giá tham chiếu, mức ký quỹ;
c) Trường hợp chứng khoán phái sinh là hợp đồng quyền chọn phải có thêm thông tin về loại quyền chọn (mua hoặc bán), kiểu quyền chọn (chỉ thực hiện quyền tại ngày đáo hạn hoặc thực hiện quyền trước hoặc tại ngày đáo hạn), giá thực hiện.
Theo đó, thời gian đáo hạn là một trong những thông tin chủ yếu cần phải có của chứng khoán phái sinh giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán. Ngoài ra, chứng khoán phái sinh giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán còn phải có các nội dung chủ yếu được quy định nêu trên.
Công ty chứng khoán sẽ không được đầu tư chứng khoán phái sinh trong những trường hợp nào?
Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 16 Nghị định 158/2020/NĐ-CP về đầu tư chứng khoán phái sinh như sau:
Đầu tư chứng khoán phái sinh
1. Tổ chức, cá nhân được đầu tư vào các chứng khoán phái sinh trên thị trường chứng khoán phái sinh, trừ trường hợp bị cơ quan có thẩm quyền cấm thực hiện các hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán có thời hạn hoặc vĩnh viễn do vi phạm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán và các trường hợp đầu tư có điều kiện cụ thể sau đây:
a) Công ty chứng khoán chỉ được đầu tư chứng khoán phái sinh sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh cho phép thực hiện hoạt động tự doanh chứng khoán phái sinh;
b) Công ty quản lý quỹ chỉ được đầu tư chứng khoán phái sinh nhằm mục đích phòng ngừa rủi ro cho danh mục chứng khoán đang nắm giữ đối với nguồn vốn ủy thác từ hoạt động quản lý danh mục đầu tư; công ty quản lý quỹ chỉ được đầu tư chứng khoán phái sinh nhằm mục đích phòng ngừa rủi ro theo quy định của pháp luật về quỹ đầu tư chứng khoán đối với nguồn vốn của quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán. Công ty quản lý quỹ không được đầu tư chứng khoán phái sinh từ nguồn vốn của mình, nguồn vốn vay và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác;
...
Như vậy, công ty chứng khoán không được đầu tư chứng khoán phái sinh nếu chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh cho phép thực hiện hoạt động tự doanh chứng khoán phái sinh.
Ngoài ra, nếu công ty chứng khoán bị cơ quan có thẩm quyền cấm thực hiện các hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán có thời hạn hoặc vĩnh viễn do vi phạm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán thì cũng không được phép đầu tư vào các chứng khoán phái sinh trên thị trường chứng khoán phái sinh.
Nguyễn Bình An
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Chứng khoán phái sinh có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hướng dẫn thủ tục đổi bằng lái xe nước ngoài sang Việt Nam mới nhất? Điều kiện để người nước ngoài được đổi sang bằng lái xe Việt Nam là gì?
- Người được giáo dục có phải gửi bản cam kết về việc chấp hành quyết định áp dụng biện pháp giáo dục không?
- Hộ gia đình bị thu hồi đất và phải phá dỡ nhà ở có được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội không?
- Kê khai thuế là gì? Hành vi bị nghiêm cấm khi thực hiện kê khai thuế là hành vi nào theo quy định?
- Người nộp thuế lưu ý điều gì khi kê khai thuế? Cơ quan thuế có quyền yêu cầu người nộp thuế giải thích việc khai thuế?