Thành lập công ty riêng chuyên lập trình, sản xuất phần mềm, những sản phẩm phần mềm, có sản phẩm giống với công ty đã từng làm trước đó thì có được xem là hành vi xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh không?

Công ty chúng tôi là công ty TNHH một thành viên do 01 cá nhân làm chủ, hoạt động chính trong lĩnh vực lập trình, sản xuất phần mềm. Trong quá trình hoạt động, công ty chúng tôi có phát sinh một trường hợp đó là: có 01 anh phó giám đốc tên B phụ trách mảng lập trình, người này không phải là đại diện theo pháp luật của công ty chúng tôi nhưng trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có đăng ký số điện thoại của anh ấy ( tức là trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đứng tên giám đốc là nguyễn văn A (góp vốn 100%) , số điện thoại của A và đồng thời có ghi cả số điện thoại của anh phó giám đốc bên cạnh. Sau một thời gian làm việc thì anh Phó giám đốc B đã nghỉ việc ở công ty chúng tôi và ra thành lập công ty riêng cũng chuyên lập trình, sản xuất phần mềm. Những sản phẩm phần mềm của công ty anh B có sản phẩm cũng giống và có những sản phẩm cũng khác so với công ty tôi, vậy đây có được xem là hành vi xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh? Vì anh B đã có một thời gian làm việc tại công ty chúng tôi.

Bí mật kinh doanh là gì?

Theo khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 giải thích từ ngữ như sau:

“Điều 4. Giải thích từ ngữ
[...]
23. Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh.
[...]”

Theo đó, bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh.

Lập công ty riêng có sản phẩm giống với công ty đã từng làm

Bí mật kinh doanh được bảo hộ cần những điều kiện gì?

Theo Điều 84 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định điều kiện chung đối với bí mật kinh doanh được bảo hộ, cụ thể:

“Điều 84. Điều kiện chung đối với bí mật kinh doanh được bảo hộ
Bí mật kinh doanh được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được;
2. Khi được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người nắm giữ bí mật kinh doanh lợi thế so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó;
3. Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh doanh đó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được.”

Theo đó, bí mật kinh doanh được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

- Không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được;

- Khi được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người nắm giữ bí mật kinh doanh lợi thế so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó;

- Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh doanh đó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được.

Đồng thời, tại Điều 85 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định những đối tượng sau không được bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanh:

- Bí mật về nhân thân;

- Bí mật về quản lý nhà nước;

- Bí mật về quốc phòng, an ninh;

- Thông tin bí mật khác không liên quan đến kinh doanh.

Theo đó, Công ty bạn hoạt động chính trong lĩnh vực lập trình, sản xuất phần mềm thì phần mềm đó có thể được bảo hộ dưới dạng bí mật kinh doanh.

Thành lập công ty riêng chuyên lập trình, sản xuất phần mềm, những sản phẩm phần mềm, có sản phẩm giống với công ty đã từng làm trước đó thì có được xem là hành vi xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh không?

Theo quy định tại Điều 127 Luật sở hữu trí tuệ 2005 quy định về hành vi xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh như sau:

- Các hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh:

+ Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người kiểm soát hợp pháp bí mật kinh doanh đó;

+ Bộc lộ, sử dụng thông tin thuộc bí mật kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó;

+ Vi phạm hợp đồng bảo mật hoặc lừa gạt, xui khiến, mua chuộc, ép buộc, dụ dỗ, lợi dụng lòng tin của người có nghĩa vụ bảo mật nhằm tiếp cận, thu thập hoặc làm bộc lộ bí mật kinh doanh;

+ Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh của người nộp đơn theo thủ tục xin cấp phép kinh doanh hoặc lưu hành sản phẩm bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của cơ quan có thẩm quyền;

+ Sử dụng, bộc lộ bí mật kinh doanh dù đã biết hoặc có nghĩa vụ phải biết bí mật kinh doanh đó do người khác thu được có liên quan đến một trong các hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này;

+ Không thực hiện nghĩa vụ bảo mật quy định tại Điều 128 của Luật này.

Như vậy, trường hợp nếu bên công ty A chứng minh được đây là bí mật kinh doanh của công ty (không được phép tiết lộ ra ngoài) thì hành vi của anh B đã xâm phạm đến bí mật kinh doanh của của công ty A vì có những hành vi theo quy định tại khoản 1 Điều 127 Luật Sở hữu trí tuệ nêu trên thì Công ty A có thể yêu cầu bồi thường, chấm dứt hành vi đang sử dụng bí mật kinh doanh của công ty A, cải chính thông tin,...

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bí mật kinh doanh

Châu Mỹ Ngọc

Bí mật kinh doanh
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Bí mật kinh doanh có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bí mật kinh doanh
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu cam kết bảo mật thông tin doanh nghiệp thế nào? Cam kết bảo mật thông tin doanh nghiệp dùng làm gì?
Pháp luật
Mẫu thỏa thuận bảo mật thông tin của người sử dụng lao động với người lao động mới nhất? Tải về ở đâu?
Pháp luật
Chủ sở hữu bí mật kinh doanh không có quyền cấm người khác sử dụng bí mật kinh doanh trong trường hợp nào?
Pháp luật
Thỏa thuận về bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ gồm những nội dung gì theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Trong mọi trường hợp việc tiết lộ thông tin bí mật kinh doanh của người khác là hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm đúng không?
Pháp luật
Bí mật kinh doanh có được sử dụng trong kinh doanh không? Sử dụng thông tin bí mật kinh doanh mà không được phép bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Những thông tin nào được bảo hộ là bí mật kinh doanh? Nếu có hành vi tự ý sử dụng bí mật kinh doanh thì bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Cổ đông nắm giữ 12% cổ phần công ty cổ phần có được biết hết mọi vấn đề của công ty hay không theo quy định?
Pháp luật
Người lao động có bắt buộc phải thỏa thuận việc bảo vệ bí mật kinh doanh không? Vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh sẽ bị xử lý như thế nào?
Pháp luật
Làm thế nào để bảo vệ bí mật kinh doanh của doanh nghiệp? Chứng cứ chứng minh chủ thể quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh gồm những gì?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào