Hợp đồng môi giới bất động sản được quy định ra sao? Có thể môi giới mà không cần lập hợp đồng môi giới bất động sản không?

Tôi môi giới nhà đất nhưng không lập hợp đồng được hay không? Bởi vì, tôi định làm bên mảng bất động sản, vì tôi bị mù chữ cho nên tôi không biết cách lập hợp đồng được, tôi chỉ biết giới thiệu cho người khác các mối mua bán và hưởng hoa hồng từ việc đó. Tôi nghe nói lập hợp đồng rất phiền và nhiều thủ tục. Mong luật sư tư vấn giúp tôi rằng tôi có cần phải làm hợp đồng không? Cám ơn!

Môi giới bất động sản là gì? Cần những gì để trở thành môi giới bất động sản hợp pháp?

Theo khoản 2 Điều 3 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 định nghĩa môi giới bất động sản như sau:

“2. Môi giới bất động sản là việc làm trung gian cho các bên trong mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản”

Ngoài ra, để trở thành môi giới bất động sản, bạn cần phải đáp ứng được điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 62 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 như sau:

“2. Cá nhân có quyền kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập nhưng phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản và đăng ký nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản không được đồng thời vừa là nhà môi giới vừa là một bên thực hiện hợp đồng trong một giao dịch kinh doanh bất động sản.”

Có thể môi giới mà không cần lập hợp đồng môi giới bất động sản được hay không?

Có thể môi giới mà không cần lập hợp đồng môi giới bất động sản được hay không?

Hợp đồng môi giới bất động sản được quy định ra sao?

Căn cứ tại Điều 61 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 thì hợp đồng môi giới bất động sản được nằm trong nhóm hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản, cụ thể:

“Điều 61. Hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản
1. Các loại hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản:
a) Hợp đồng dịch vụ môi giới bất động sản;
b) Hợp đồng dịch vụ tư vấn bất động sản
c) Hợp đồng dịch vụ quản lý bất động sản.
2. Hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản phải được lập thành văn bản. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng do các bên thỏa thuận.
3. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng do các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng. Trường hợp hợp đồng có công chứng, chứng thực thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực. Trường hợp các bên không có thỏa thuận, không có công chứng, chứng thực thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm các bên ký kết hợp đồng.
4. Hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản do các bên thỏa thuận và phải có các nội dung chính sau đây:
a) Tên, địa chỉ của các bên;
b) Đối tượng và nội dung dịch vụ;
c) Yêu cầu và kết quả dịch vụ;
d) Thời hạn thực hiện dịch vụ;
đ) Phí dịch vụ, thù lao, hoa hồng dịch vụ;
e) Phương thức, thời hạn thanh toán;
g) Quyền và nghĩa vụ của các bên;
h) Giải quyết tranh chấp;
i) Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.”

Theo đó, hợp đồng môi giới bất động sản phải được lập thành văn bản và đảm bảo đầy đủ nội dung theo khoản 4 Điều này.

Có thể môi giới mà không cần lập hợp đồng môi giới bất động sản được hay không?

Tại khoản 2 Điều 59 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng đề cập về mức phạt đối với các hành vi về kinh doanh bất động sản như sau:

"2. Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh dịch vụ bất động sản mà không thành lập doanh nghiệp theo quy định hoặc không đủ số người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản theo quy định hoặc chứng chỉ hành nghề hết thời hạn sử dụng theo quy định;
b) Hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản không được lập thành văn bản hoặc không đầy đủ các nội dung chính theo quy định;
c) Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản, dịch vụ sàn giao dịch bất động sản hoặc cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định;
d) Sàn giao dịch bất động sản không có quy chế hoạt động hoặc hoạt động sai quy chế được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận hoặc hoạt động không có tên, địa chỉ theo quy định hoặc thay đổi tên, địa chỉ hoạt động nhưng không thông báo đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định"

Như vậy, việc hợp đồng môi giới bất động sản không được lập thành văn bản là trái với quy định của pháp luật. Tuy nhiên, vì bạn là cá nhân môi giới bất động sản nên mức phạt cao nhất sẽ là 80 triệu đồng (căn cứ theo điểm c Điều 4 Nghị định này). Việc bạn bị mù chữ và không lập được hợp đồng bạn có thể nhờ một người có kiến thức chuyên môn về hợp đồng hỗ trợ bạn để tránh trường hợp vi phạm pháp luật.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Môi giới bất động sản

Đặng Tấn Lộc

Môi giới bất động sản
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Môi giới bất động sản có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Môi giới bất động sản
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hoa hồng môi giới bất động sản có thể lên đến 5%? Môi giới bất động sản là gì? Công việc môi giới bất động sản?
Pháp luật
Không có chứng chỉ môi giới bất động sản có được hành nghề? Điều kiện được cấp chứng chỉ môi giới bất động sản?
Pháp luật
Nhà nước có quy định mức hoa hồng môi giới bất động sản mà người môi giới được hưởng hay không?
Pháp luật
Tiền hoa hồng môi giới cho thuê căn hộ dịch vụ có phải đóng thuế thu nhập cá nhân theo quy định?
Pháp luật
Mẫu biên bản thanh lý hợp đồng môi giới bất động sản mới nhất là mẫu nào? Tải mẫu hợp đồng về ở đâu?
Pháp luật
Cá nhân hành nghề môi giới bất động sản có được thu phí dịch vụ của khách hàng? Nghĩa vụ của cá nhân hành nghề môi giới bất động sản?
Pháp luật
Mẫu hợp đồng môi giới bất động sản mới nhất là mẫu nào? Tải về ở đâu? Nội dung môi giới bất động sản là gì?
Pháp luật
Môi giới bất động sản có phải là một hình thức kinh doanh dịch vụ bất động sản? Hợp đồng môi giới bất động sản gồm các nội dung nào?
Pháp luật
Người môi giới bất động sản thu các loại phí liên quan đến chuyển nhượng bất động sản không đúng bị xử phạt bao nhiêu?
Pháp luật
Tiền hoa hồng, thù lao môi giới bất động sản có bắt buộc chuyển khoản ngân hàng không theo quy định mới?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào