Công bố thông tin về trái phiếu chuyển đổi, kèm theo chứng quyền, mua lại trước hạn, hoán đổi trái phiếu trong nước theo Thông tư 76/2024?
Công bố thông tin về trái phiếu chuyển đổi, kèm theo chứng quyền, mua lại trước hạn, hoán đổi trái phiếu trong nước theo Thông tư 76/2024?
Căn cứ tại Điều 5 Thông tư 76/2024/TT-BTC có quy định về công bố thông tin về trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm theo chứng quyền, mua lại trái phiếu trước hạn, hoán đổi trái phiếu trong nước như sau:
- Doanh nghiệp phát hành trái phiếu thực hiện công bố thông tin về trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu, thực hiện quyền của trái phiếu kèm chứng quyền theo quy định tại Điều 23 Nghị định 153/2020/NĐ-CP. Nội dung công bố thông tin theo mẫu tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư 76/2024/TT-BTC.
Tải về Phụ lục V
- Doanh nghiệp phát hành trái phiếu thực hiện công bố thông tin về việc mua lại trước hạn, hoán đổi trái phiếu theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định 153/2020/NĐ-CP. Nội dung công bố thông tin theo mẫu tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư 76/2024/TT-BTC.
- Hình thức công bố thông tin công bố thông tin về trái phiếu chuyển đổi, kèm theo chứng quyền, mua lại trước hạn, hoán đổi trái phiếu trong nước:
+ Đối với công bố thông tin trước đợt mua lại trái phiếu trước hạn và trước đợt hoán đổi trái phiếu: Hình thức công bố thông tin thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 76/2024/TT-BTC;
+ Đối với công bố thông tin về việc chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu, thực hiện quyền của trái phiếu kèm chứng quyền, kết quả mua lại trái phiếu trước hạn và kết quả hoán đổi trái phiếu: Hình thức công bố thông tin trái phiếu thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư 76/2024/TT-BTC.
Theo đó, việc công bố thông tin về trái phiếu chuyển đổi, kèm theo chứng quyền, mua lại trước hạn, hoán đổi trái phiếu trong nước được thực hiện theo quy định như đã nêu trên.
Công bố thông tin về trái phiếu chuyển đổi, kèm theo chứng quyền, mua lại trước hạn, hoán đổi trái phiếu trong nước theo Thông tư 76/2024? (Hình từ internet)
Điều kiện, điều khoản cơ bản của trái phiếu là gì?
Căn cứ tại Điều 6 Nghị định 153/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 65/2022/NĐ-CP quy định về điều kiện, điều khoản cơ bản của trái phiếu như sau:
- Kỳ hạn trái phiếu: do doanh nghiệp phát hành quyết định đối với từng đợt chào bán căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Khối lượng phát hành: do doanh nghiệp phát hành quyết định đối với từng đợt chào bán căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Đồng tiền phát hành và thanh toán trái phiếu
+ Đối với trái phiếu chào bán tại thị trường trong nước, đồng tiền phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu là đồng Việt Nam.
+ Đối với trái phiếu chào bán ra thị trường quốc tế, đồng tiền phát hành, thanh toán lãi, gốc trái phiếu là ngoại tệ theo quy định tại thị trường phát hành và tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
- Mệnh giá trái phiếu
+ Trái phiếu chào bán tại thị trường trong nước, mệnh giá là một trăm triệu (100.000.000) đồng Việt Nam hoặc bội số của một trăm triệu (100.000.000) đồng Việt Nam.
+ Trái phiếu chào bán ra thị trường quốc tế, mệnh giá thực hiện theo quy định tại thị trường phát hành.
- Hình thức trái phiếu
+ Trái phiếu được chào bán dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử.
+ Doanh nghiệp phát hành quyết định cụ thể hình thức trái phiếu đối với mỗi đợt chào bán theo quy định tại thị trường phát hành.
- Lãi suất danh nghĩa trái phiếu
+ Lãi suất danh nghĩa trái phiếu có thể xác định theo một trong các phương thức: lãi suất cố định cho cả kỳ hạn trái phiếu; lãi suất thả nổi; hoặc kết hợp giữa lãi suất cố định và thả nổi.
+ Trường hợp lãi suất danh nghĩa là lãi suất thả nổi hoặc kết hợp giữa lãi suất cố định và thả nổi, doanh nghiệp phát hành phải nêu cụ thể cơ sở tham chiếu để xác định lãi suất danh nghĩa tại phương án phát hành và công bố thông tin cho nhà đầu tư mua trái phiếu về cơ sở tham chiếu được sử dụng.
+ Doanh nghiệp phát hành quyết định lãi suất danh nghĩa cho từng đợt chào bán phù hợp với tình hình tài chính và khả năng thanh toán nợ.
Lãi suất trái phiếu do tổ chức tín dụng phát hành ngoài việc tuân thủ quy định tại Nghị định 153/2020/NĐ-CP phải phù hợp với quy định về lãi suất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Loại hình trái phiếu do doanh nghiệp phát hành quyết định theo quy định của pháp luật.
- Phương thức thanh toán lãi, gốc trái phiếu do doanh nghiệp phát hành quyết định căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn và thông lệ thị trường phát hành để công bố cho nhà đầu tư trước khi chào bán trái phiếu.
*Thông tư 76/2024/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 15/12/2024.
Mua lại trái phiếu trước hạn có phải công bố thông tin không?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 23 Nghị định 153/2020/NĐ-CP có quy định về công bố thông tin của doanh nghiệp về mua lại trái phiếu trước hạn như sau:
Công bố thông tin của doanh nghiệp về trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền, mua lại trái phiếu trước hạn, hoán đổi trái phiếu
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hoàn tất việc chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu hoặc ngày thực hiện quyền của chứng quyền, doanh nghiệp phát hành có trách nhiệm gửi nội dung công bố thông tin cho Sở giao dịch chứng khoán.
2. Đối với mua lại trái phiếu trước hạn, hoán đổi trái phiếu:
a) Trong thời hạn 10 ngày trước ngày mua lại trái phiếu trước hạn, hoán đổi trái phiếu, doanh nghiệp phát hành phải công bố thông tin cho nhà đầu tư sở hữu trái phiếu về việc mua lại trước hạn, hoán đổi trái phiếu bao gồm: phương thức tổ chức mua lại, hoán đổi; điều kiện, điều khoản của việc mua lại, hoán đổi; khối lượng trái phiếu mua lại, hoán đổi theo phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn tất việc mua lại trái phiếu trước hạn, hoán đổi trái phiếu, doanh nghiệp phát hành có trách nhiệm báo cáo cơ quan phê duyệt, chấp thuận phương án phát hành trái phiếu đồng thời gửi nội dung công bố thông tin cho Sở giao dịch chứng khoán.
3. Nội dung công bố thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
...
Theo đó, việc mua lại trái phiếu trước hạn phải thực hiện công bố thông tin tùy trường hợp như sau:
- Trong thời hạn 10 ngày trước ngày mua lại trái phiếu trước hạn doanh nghiệp phát hành phải công bố thông tin cho nhà đầu tư sở hữu trái phiếu về việc mua lại trước hạn bao gồm:
+ Phương thức tổ chức mua lại;
+ Điều kiện, điều khoản của việc mua lại;
+ Khối lượng trái phiếu mua lại theo phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn tất việc mua lại trái phiếu trước hạn doanh nghiệp phát hành có trách nhiệm báo cáo cơ quan phê duyệt, chấp thuận phương án phát hành trái phiếu đồng thời gửi nội dung công bố thông tin cho Sở giao dịch chứng khoán.
Phạm Ngô Hồng Phúc
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Công bố thông tin có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Bảng kê khai chi phí sản xuất có phải nộp lại cho Chi cục Hải quan khi có nghi ngờ tiêu chí xuất xứ trên chứng từ không?
- Quân đội nhân dân Việt Nam bao gồm lực lượng nào? Tiêu chuẩn của sĩ quan quân đội hiện nay được quy định như thế nào?
- Sau bao lâu phải định giá lại tang vật bị tịch thu xử lý bằng hình thức bán đấu giá? Tang vật bị tịch thu trong trường hợp nào được đấu giá?
- Những nội dung cơ bản trong xây dựng nền quốc phòng toàn dân là gì? Công dân có quyền và nghĩa vụ gì về quốc phòng?
- Hồ sơ đề nghị không thu thuế qua Hệ thống giao dịch điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu phải tái nhập thuộc trường hợp không thu thuế nhập khẩu?