Hướng dẫn về kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất từ 1/8/2024 theo Thông tư 12/2024 như thế nào?

Hướng dẫn về kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất từ 1/8/2024 theo Thông tư 12/2024 như thế nào?

Hướng dẫn về kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất từ 1/8/2024 theo Thông tư 12/2024/TT-BTNMT như thế nào?

Căn cứ Điều 3 Thông tư 12/2024/TT-BTNMT quy định về hướng dẫn về kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất như sau:

(1) Cơ sở đào tạo đáp ứng quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 36 Nghị định 71/2024/NĐ-CP xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất (sau đây gọi là Kế hoạch đào tạo) theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 36 Nghị định 71/2024/NĐ-CP gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Cụ thể, tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 3 Điều 36 Nghị định 71/2024/NĐ-CP quy định cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất phải đảm bảo các điều kiện sau:

- Là cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức hoặc các tổ chức đào tạo khác do Nhà nước thành lập, cho phép hoạt động theo quy định của pháp luật;

- Có ít nhất 03 giảng viên cơ hữu, người được mời thỉnh giảng đạt tiêu chuẩn, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật, có trình độ thạc sĩ trở lên thuộc các ngành, chuyên ngành về quản lý đất đai, địa chính, bất động sản, thẩm định giá, kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng và có kinh nghiệm công tác từ 10 năm trở lên liên quan trực tiếp đến chuyên đề giảng dạy;

- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường để theo dõi, kiểm tra trong quá trình hoạt động. Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất bao gồm các nội dung:

+ Thời gian, hình thức đào tạo, bồi dưỡng trong đó thời gian học trực tiếp tập trung đảm bảo tối thiểu là 60% tổng thời lượng khoá đào tạo;

+ Hồ sơ năng lực của đội ngũ giảng viên dự kiến giảng dạy (bao gồm giảng viên cơ hữu và người được mời thỉnh giảng);

+ Giáo trình và tài liệu dự kiến giảng dạy được xây dựng trên cơ sở khung chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành;

+ Bộ câu hỏi thi sát hạch hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất.

(2) Kế hoạch đào tạo được xây dựng hằng năm đảm bảo đầy đủ các nội dung quy định tại điểm c khoản 3 Điều 36 Nghị định 71/2024/NĐ-CP.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, trường hợp có thay đổi về đội ngũ giảng viên, số lượng học viên dự kiến, nội dung, quy định mới của nhà nước liên quan đến lĩnh vực giá đất trong giáo trình, tài liệu giảng dạy, bộ câu hỏi thi sát hạch, cập nhật kiến thức cho cá nhân hành nghề tư vấn định giá đất thì phải điều chỉnh Kế hoạch đào tạo và gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường.

(3) Các Cơ sở đào tạo có Kế hoạch đào tạo đáp ứng điều kiện quy định tại điểm c khoản 3 Điều 36 Nghị định 71/2024/NĐ-CP được Bộ Tài nguyên và Môi trường công khai trên Cổng Thông tin điện tử và cấp mã Giấy Chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất (sau đây gọi là Giấy Chứng nhận) quy định tại (4) theo số lượng học viên dự kiến phù hợp với Kế hoạch đào tạo.

(4) Mã Giấy Chứng nhận được quản lý tập trung thống nhất trên phạm vi cả nước và do Cục Quy hoạch và Phát triển tài nguyên đất cấp. Mã Giấy Chứng nhận được ghi trên Giấy Chứng nhận để phục vụ trong việc kiểm tra, theo dõi.

Hướng dẫn về kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất từ 1/8/2024 theo Thông tư 12/2024 như thế nào?

Hướng dẫn về kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất từ 1/8/2024 theo Thông tư 12/2024 như thế nào? (Hình ảnh Internet)

Cá nhân có điều kiện gì để được hành nghề tư vấn xác định giá đất trong tổ chức tư vấn xác định giá đất?

Căn cứ khoản 1 Điều 36 Nghị định 71/2024/NĐ-CP quy định cá nhân được hành nghề tư vấn xác định giá đất trong tổ chức tư vấn xác định giá đất khi có đủ các điều kiện sau đây:

- Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc các ngành hoặc chuyên ngành về quản lý đất đai, địa chính, bất động sản, thẩm định giá, kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng;

- Có thời gian công tác thực tế theo ngành hoặc chuyên ngành đào tạo từ 36 tháng trở lên sau khi có bằng tốt nghiệp ngành hoặc chuyên ngành quy định tại điểm a khoản 1 Điều 36 Nghị định 71/2024/NĐ-CP tính đến ngày đăng ký danh sách định giá viên, thay đổi, bổ sung danh sách định giá viên;

- Có Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất do các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất quy định tại khoản 3 Điều 36 Nghị định 71/2024/NĐ-CP.

Lưu ý: Trường hợp cá nhân đã được cấp Thẻ thẩm định viên về giá theo quy định của pháp luật về giá thì không cần đáp ứng các điều kiện quy định tại các khoản 1 Điều 36 Nghị định 71/2024/NĐ-CP.

Một khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất tối thiểu bao nhiêu tiết?

Căn cứ khoản 2 Điều 7 Thông tư 12/2024/TT-BTNMT quy định về thời lượng khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất như sau:

Khung chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất
...
2. Thời lượng một khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất quy định tại khoản 1 Điều này tối thiểu là 120 tiết, chưa bao gồm thời gian ôn tập và thi sát hạch hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất.

Như vậy, thời lượng một khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất tối thiểu 120 tiết.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất

Nguyễn Đỗ Bảo Trung

Bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào