Nếu công ty bảo hiểm nhân thọ phá sản thì các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ sẽ ra sao?

Tôi mới mua hợp đồng bảo hiểm nhân thọ cho chính mình từ một công ty bảo hiểm nhân thọ, sau khi ký hợp đồng xong thì tôi mới suy nghĩ rằng nếu như công ty bảo hiểm nhân thọ phá sản thì liệu tôi có còn được nhận các quyền lợi như trong hợp đồng được nữa hay không? Mong được tư vấn về vấn đề này ạ!

Bảo hiểm nhân thọ là gì?

Theo khoản 13 Điều 4 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 (Có hiệu lực từ 01/01/2023) có quy định:

Bảo hiểm nhân thọ là loại hình bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm sống hoặc chết.

Trước đây, khoản 12 Điều 3 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 định nghĩa về bảo hiểm nhân thọ như sau: Bảo hiểm nhân thọ là loại nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm sống hoặc chết.

Các loại bảo hiểm nào nằm trong nhóm bảo hiểm nhân thọ?

Các loại bảo hiểm nằm trong nhóm bảo hiểm nhân thọ được quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 (sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Luật Kinh doanh bảo hiểm sửa đổi 2010) bao gồm:

- Bảo hiểm trọn đời;

- Bảo hiểm sinh kỳ;

- Bảo hiểm tử kỳ;

- Bảo hiểm hỗn hợp;

- Bảo hiểm trả tiền định kỳ;

- Bảo hiểm liên kết đầu tư;

- Bảo hiểm hưu trí.

Nếu công ty bảo hiểm nhân thọ phá sản thì sao?

Nếu công ty bảo hiểm nhân thọ phá sản thì sao?

Nếu công ty bảo hiểm nhân thọ phá sản thì sao?

Theo Điều 74 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 quy định về việc chuyển giao hợp đồng bảo hiểm như sau:

1. Việc chuyển giao toàn bộ hợp đồng bảo hiểm của một hoặc một số nghiệp vụ bảo hiểm giữa các doanh nghiệp bảo hiểm được thực hiện trong những trường hợp sau đây:

- Doanh nghiệp bảo hiểm có nguy cơ mất khả năng thanh toán;

- Doanh nghiệp bảo hiểm chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể;

- Theo thoả thuận giữa các doanh nghiệp bảo hiểm.

2. Trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm có nguy cơ mất khả năng thanh toán, giải thể mà không thoả thuận được việc chuyển giao hợp đồng bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm khác thì Bộ Tài chính chỉ định doanh nghiệp bảo hiểm nhận chuyển giao.

Ngoài ra, trong Điều 75 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 còn quy định thêm về các điều kiện cần thiết để chuyển giao hợp đồng bảo hiểm cho một doanh nghiệp bảo hiểm khác, cụ thể:

1. Doanh nghiệp bảo hiểm nhận chuyển giao đang kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm được chuyển giao;

2. Các quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao không thay đổi cho đến khi hết thời hạn hợp đồng bảo hiểm;

3. Việc chuyển giao hợp đồng bảo hiểm phải kèm theo việc chuyển giao các quỹ và dự phòng nghiệp vụ liên quan đến toàn bộ hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao.

Như vậy, trong trường hợp công ty bảo hiểm nhân thọ của bạn phá sản, hợp đồng bảo hiểm nhân thọ của bạn sẽ được chuyển giao cho một công ty bảo hiểm nhân thọ khác đảm nhận, Các quyền lợi và nghĩa vụ theo hợp đồng bảo hiểm ban đầu sẽ không thay đổi đến khi hết thời hạn hợp đồng.

Trong trường hợp xấu nhất xảy ra khi không có công ty bảo hiểm nhân thọ nào đảm nhận hợp đồng của bạn thì Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm sẽ đứng ra chi trả quyền lợi cho bạn, cụ thể tại Điều 107 Nghị định 73/2016/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm thì:

1. Đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, Quỹ chi trả tối đa 90% mức trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, nhưng không quá 200 triệu đồng/người được bảo hiểm/hợp đồng. Mức trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ tương ứng với từng trường hợp được quy định như sau:

- Đối với các hợp đồng đã xảy ra sự kiện bảo hiểm nhưng chưa được chi trả quyền lợi bảo hiểm, mức trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm là quyền lợi bảo hiểm được hưởng theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm;

- Đối với các hợp đồng mang tính tiết kiệm, có giá trị hoàn lại và đang còn hiệu lực, mức trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm tương ứng với giá trị hoàn lại của hợp đồng tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố doanh nghiệp bảo hiểm mất khả năng thanh toán hoặc phá sản;

- Đối với các hợp đồng chỉ mang tính bảo vệ, không có giá trị hoàn lại và đang còn hiệu lực, mức trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm tương ứng phần phí bảo hiểm đã đóng cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm;

- Đối với các hợp đồng bảo hiểm liên kết đầu tư đang còn hiệu lực, mức trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm tương ứng với giá trị tài khoản của khách hàng tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố doanh nghiệp bảo hiểm mất khả năng thanh toán hoặc phá sản;

- Trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có nhiều người được bảo hiểm, hạn mức chi trả tối đa của Quỹ quy định tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm d khoản 1 Điều này được áp dụng đối với từng người được bảo hiểm, trừ trường hợp giữa những người được bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có thỏa thuận khác tại hợp đồng bảo hiểm.

2. Đối với hợp đồng bảo hiểm sức khỏe:

- Quỹ chi trả tối đa 90% mức trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài nhưng không quá 200 triệu đồng/người được bảo hiểm/hợp đồng;

- Trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm sức khỏe có nhiều người được bảo hiểm, hạn mức chi trả tối đa của Quỹ quy định tại điểm a khoản 2 Điều này được áp dụng đối với từng người được bảo hiểm, trừ trường hợp giữa những người được bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có thỏa thuận khác tại hợp đồng bảo hiểm.

3. Đối với hợp đồng bảo hiểm phi nhân thọ:

- Đối với hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, Quỹ chi trả tối đa mức trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài thuộc phạm vi bảo hiểm theo quy định pháp luật hiện hành;

- Đối với hợp đồng bảo hiểm thuộc các nghiệp vụ bảo hiểm khác theo quy định pháp luật, Quỹ chi trả tối đa 80% mức trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, nhưng không quá 100 triệu đồng/hợp đồng.

Cho nên, nếu như bạn được Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm chi trả thì mức chi trả tối đa là 90% mức trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, nhưng không quá 200 triệu đồng/người được bảo hiểm/hợp đồng.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bảo hiểm nhân thọ

Đặng Tấn Lộc

Bảo hiểm nhân thọ
Phá sản
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Bảo hiểm nhân thọ có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bảo hiểm nhân thọ Phá sản
MỚI NHẤT
Pháp luật
Bảo hiểm nhân thọ là gì? Nguyên tắc thế quyền có được áp dụng đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ không?
Pháp luật
Dự phòng chia lãi trong dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ được sử dụng để làm gì theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Có được mua bảo hiểm nhân thọ cho đối phương khi vợ chồng đã làm đám cưới nhưng chưa hoàn tất thủ tục đăng ký kết hôn không?
Pháp luật
Hoa hồng nhận được từ hoạt động bán bảo hiểm nhân thọ thì có chịu thuế giá trị gia tăng hay không?
Pháp luật
Một doanh nghiệp bảo hiểm chỉ được bán bảo hiểm nhân thọ và không được đồng thời bán bảo hiểm phi nhân thọ đúng không?
Pháp luật
Mẫu tài liệu giải trình phương pháp, cơ sở tính phí bảo hiểm nhân thọ là mẫu nào? Phí bảo hiểm nhân thọ được xác định dựa trên căn cứ nào?
Pháp luật
Tải về mẫu báo cáo danh sách đại lý bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ ở đâu? Hướng dẫn cách ghi chi tiết?
Pháp luật
Dự phòng nghiệp vụ cho từng hợp đồng bảo hiểm nhân thọ của chi nhánh doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài gồm những gì?
Pháp luật
Bảo hiểm tử kỳ có phải là bảo hiểm nhân thọ không? Bên mua bảo hiểm có thể mua bảo hiểm tử kỳ cho ai?
Pháp luật
Mẫu Đơn đăng ký phương pháp, cơ sở tính phí bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm nhân thọ là mẫu nào? Có thể tải ở đâu?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào