Những điểm mới về mức lương tối thiểu vùng từ 01/7/2022 so với Nghị định 90/2019/NĐ-CP (Dự kiến)?
- Đối tượng áp dụng của Dự thảo Nghị định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động thay đổi như thế nào?
- Tăng mức lương tối thiểu vùng theo tháng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động so với Nghị định 90/2019/NĐ-CP?
- Lần đầu tiên xuất hiện quy định cụ thể về mức lương tối thiểu vùng theo giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng?
- Điểm mới về nguyên tắc áp dụng mức lương tối thiểu theo Dự thảo mới?
- Thay đổi danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo Dự thảo Nghị định về mức lương tối thiểu vùng?
- Bổ sung quy định chi tiết về quy tắc áp dụng địa bàn khi xác định lương tối thiểu vùng theo Dự thảo mới?
Đối tượng áp dụng của Dự thảo Nghị định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động thay đổi như thế nào?
Nếu như tại Điều 2 Nghị định 90/2019/NĐ-CP quy định 2 đối tượng chính là người lao động và doanh nghiệp thì tại Điều 2 Dự thảo quy định 3 đối tượng là người lao động, người sử dụng lao động và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến Nghị định.
Tăng mức lương tối thiểu vùng theo tháng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động so với Nghị định 90/2019/NĐ-CP?
Căn cứ Điều 3 Dự thảo Nghị định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động quy định mức lương tối thiểu vùng theo tháng như sau:
“Điều 3. Mức lương tối thiểu
1. Quy định mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng như sau:
2. Danh mục địa bàn vùng I, vùng II, vùng III, vùng IV và nguyên tắc áp dụng mức lương tối thiểu theo địa bàn được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.”
Như vậy, so với mức lương tối thiểu hiện hành tại Nghị định 90/2019/NĐ-CP, mức lương tối thiểu nêu trên tăng bình quân 6% (tương ứng tăng từ 180.000 đồng - 260.000 đồng).
Những điểm mới về mức lương tối thiểu vùng từ 01/7/2022 so với Nghị định 90/2019/NĐ-CP (Dự kiến)?
Lần đầu tiên xuất hiện quy định cụ thể về mức lương tối thiểu vùng theo giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng?
Căn cứ Điều 3 Dự thảo Nghị định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động quy định mức lương tối thiểu vùng theo giờ như sau:
- Vùng I: 22.500 đồng/giờ,
- Vùng II: 20.000 đồng/giờ,
- Vùng III: 17.500 đồng/giờ,
- Vùng IV: 15.600 đồng/giờ.
Đây là một điểm mới nhằm triển khai quy định chung về lương tối thiểu theo giờ tại Bộ luật Lao động 2019. Quy định này chưa từng có tại Nghị định 90/2019/NĐ-CP.
Điểm mới về nguyên tắc áp dụng mức lương tối thiểu theo Dự thảo mới?
Căn cứ Điều 4 Dự thảo Nghị định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động quy định nguyên tắc áp dụng như sau:
“Điều 4. Áp dụng mức lương tối thiểu
1. Mức lương tối thiểu tháng là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tháng, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng.
2. Mức lương tối thiểu giờ là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo giờ, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc trong một giờ và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu giờ.
3. Đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tuần hoặc theo ngày hoặc theo sản phẩm hoặc lương khoán thì mức lương của các hình thức trả lương này nếu quy đổi theo tháng hoặc theo giờ không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng hoặc mức lương tối thiểu giờ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Mức lương quy đổi theo tháng hoặc theo giờ như sau:
a) Mức lương quy đổi theo tháng bằng mức lương theo tuần nhân với 52 tuần chia cho 12 tháng; hoặc mức lương theo ngày nhân với số ngày làm việc bình thường trong tháng; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán thực hiện trong thời giờ làm việc bình thường trong tháng.
b) Mức lương quy đổi theo giờ bằng mức lương theo tuần, theo ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong tuần, trong ngày; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán chia cho số giờ làm việc bình thường để sản xuất sản phẩm, thực hiện nhiệm vụ khoán.”
Quy định hiện hành về áo dụng mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn tại Điều 4, áp dụng mức lương tối thiểu vùng tại Điều 5 Nghị định 90/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều 4. Nguyên tắc áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn
1. Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn nào thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn đó. Trường hợp doanh nghiệp có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn đó.
2. Doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu vùng cao nhất.
3. Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn có sự thay đổi tên hoặc chia tách thì tạm thời áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn trước khi thay đổi tên hoặc chia tách cho đến khi Chính phủ có quy định mới.
4. Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn có mức lương tối thiểu vùng cao nhất. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn là thành phố trực thuộc tỉnh được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn thuộc vùng IV thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn thành phố trực thuộc tỉnh còn lại tại Mục 3 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.”
Theo đó, Dự thảo đã quy định cụ thể hơn về nguyên tắc áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo tháng, theo giờ, mức lương quy đổi từ tiền lương theo tuần. theo ngày sang theo tháng hoặc theo giờ và lược bỏ quy định về việc áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn theo Nghị định 90/2019/NĐ-CP.
Thay đổi danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo Dự thảo Nghị định về mức lương tối thiểu vùng?
Căn cứ Phụ lục ban hành kèm Dự thảo Nghị định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động, theo đó bổ sung, sửa đổi một số khu vực vào các địa bàn so với Nghị định 90/2019/NĐ-CP như sau:
- Đối với Vùng I: Bổ sung Thành phố Hạ Long thuộc tỉnh Quảng Ninh và huyện Xuân Lộc thuộc tỉnh Đồng Nai;
- Đối với vùng II: Bổ sung các thị xã Quảng Yên, Đông Triều thuộc tỉnh Quảng Ninh; Thành phố Hoà Bình và huyện Lương Sơn thuộc tỉnh Hòa Bình; Thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò và các huyện Nghi Lộc, Hưng Nguyên thuộc tỉnh Nghệ An; thị xã Hòa Thành tỉnh Tây Ninh; Thành phố Vĩnh Long và thị xã Bình Minh thuộc tỉnh Vĩnh Long; Thành phố Bạc Liêu thuộc tỉnh Bạc Liêu.
- Đối với vùng III: Bổ sung các huyện Vân Đồn, Hải Hà, Đầm Hà, Tiên Yên thuộc tỉnh Quảng Ninh; Các huyện Quỳnh Lưu, Yên Thành, Diễn Châu, Đô Lương, Nam Đàn, Nghĩa Đàn và các thị xã Thái Hòa, Hoàng Mai thuộc tỉnh Nghệ An; huyện Mang Thít tỉnh Vĩnh Long; huyện Hòa Bình thuộc tỉnh Bạc Liêu
Bổ sung quy định chi tiết về quy tắc áp dụng địa bàn khi xác định lương tối thiểu vùng theo Dự thảo mới?
Tại Nghị định 90/2019/NĐ-CP không quy định quy tắc áp dụng địa bàn. Tuy nhiên căn cứ Mục II Phụ lục ban hành kèm Dự thảo Nghị định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động đã có quy định cụ thể về quy tắc áp dụng địa bàn như sau:
“II. NGUYÊN TẮC ÁP DỤNG ĐỊA BÀN
1. Người lao động làm việc cho người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn thuộc vùng nào thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó.
2. Người lao động làm việc cho người sử dụng lao động có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó.
3. Người lao động làm việc cho người sử dụng lao động hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.
4. Người lao động làm việc cho người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn có sự thay đổi tên hoặc chia tách thì tạm thời áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn trước khi thay đổi tên hoặc chia tách cho đến khi Chính phủ có quy định mới.
5. Người lao động làm việc cho người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.
6. Người lao động làm việc cho người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn là thành phố trực thuộc tỉnh được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn thuộc vùng IV thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn thành phố trực thuộc tỉnh còn lại tại khoản 3, Mục I của Phụ lục này.”
Trên đây là một số điểm mới của Dự thảo Nghị định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động so với quy định hiện hành mà người lao động cần biết.
Diệp Khánh Linh
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Mức lương tối thiểu vùng có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Phương pháp lập Chứng từ điều chỉnh thông tin ghi Sổ kế toán thuế nội địa? Khóa sổ kế toán thuế nội địa trước hay sau khi lập báo cáo kế toán thuế?
- Thủ tục chuyển loại rừng đối với khu rừng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập từ 30/10/2024 ra sao?
- Mức bồi thường được tính thế nào khi Nhà nước thu hồi đất và gây thiệt hại đối với cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước?
- Giá trị chứng khoán tính khấu trừ khi trích lập dự phòng rủi ro được xác định như thế nào theo quy định pháp luật?
- Kiểm tra thực tế hàng hóa theo đề nghị của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan đối với hàng hóa nào?