Thủ tục thực hiện giao quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ ngân sách hỗ trợ thế nào?

Cho tôi xin quy định về thủ tục thực hiện giao quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ ngân sách hỗ trợ. Sau khi nhận quyền sử dụng tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ tổ chức cá nhân chủ trì có trách nhiệm sử dụng thế nào? - Câu hỏi của chị Bích Duyên (Tp.HCM).

Thủ tục thực hiện giao quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ ngân sách hỗ trợ như thế nào?

Theo Điều 26 Nghị định 70/2018/NĐ-CP thì trình tự, thủ tục giao quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ ngân sách hỗ trợ thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhiệm vụ được đánh giá, nghiệm thu kết quả đạt, tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm lập báo cáo về tài sản (trong đó mô tả cụ thể thông tin về tài sản và chi phí tạo lập tài sản) kèm theo các hồ sơ có liên quan, gửi cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ và các đồng sở hữu khác.

Trường hợp tại Hợp đồng quy định tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ được nhận giao quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thì tổ chức, cá nhân chủ trì lập 01 bộ Hồ sơ đề nghị giao tài sản gửi cho các đồng sở hữu đồng thời với báo cáo về tài sản.

Bước 2: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ của tổ chức, cá nhân chủ trì, cơ quan, người có thẩm quyền quyết định giao quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản quy định tại Hợp đồng khoa học và công nghệ quyết định giao quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản cho tổ chức, cá nhân chủ trì.

* Đối với trường hợp tại Hợp đồng quy định tổ chức, cá nhân chủ trì được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng tổ chức, cá nhân chủ trì không nhận thì tổ chức, cá nhân chủ trì bị xử lý theo quy định của pháp luật; tài sản là kết quả được xử lý như sau:

- Thẩm quyền quyết định quy định tại Hợp đồng thuộc về nhà nước thì cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Hợp đồng khoa học và công nghệ quyết định việc giao quyền sở hữu, quyền sử dụng cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định tại Điều 25 Nghị định 70/2018/NĐ-CP;

- Thẩm quyền quyết định quy định tại Hợp đồng không thuộc về nhà nước thì các đồng sở hữu quyết định việc giao quyền sở hữu, quyền sử dụng cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định tại Hợp đồng hoặc của pháp luật về dân sự.

Cơ quan, người có thẩm quyền được giao ký Hợp đồng có trách nhiệm tham gia việc quyết định giao quyền sở hữu, quyền sử dụng, bảo đảm quyền lợi của nhà nước.

Thủ tục thực hiện giao quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ ngân sách hỗ trợ thế nào?

Thủ tục thực hiện giao quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ ngân sách hỗ trợ thế nào? (Hình từ Internet)

Tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ được xác định giá trị để thực hiện giao quyền như thế nào?

Căn cứ theo Điều 27 Nghị định 70/2018/NĐ-CP quy định:

Giá trị của tài sản là kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ được xác định dựa trên kinh phí đầu tư cho nhiệm vụ, giá giao dịch trên thị trường (nếu có), chính sách, khả năng, nghiên cứu, thương mại hóa kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ, đặc điểm kỹ thuật, pháp lý, kinh tế của kết quả nghiên cứu và các yếu tố khác có liên quan.

Ngoài ra chị có thể tham khảo Thông tư 10/2019/TT-BTC hướng dẫn việc xác định giá trị tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.

Sau khi nhận quyền sử dụng tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ tổ chức cá nhân chủ trì có trách nhiệm sử dụng thế nào?

Về trách nhiệm của tổ chức, cá nhân chủ trì sau khi nhận quyền sử dụng tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ được quy định tại Điều 31 Nghị định 70/2018/NĐ-CP, cụ thể như sau:

Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân chủ trì sau khi nhận quyền sử dụng tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Tổ chức, cá nhân chủ trì có trách nhiệm nghiên cứu, phát triển công nghệ, sản phẩm công nghệ, ứng dụng, thương mại hóa kết quả nghiên cứu như phương án đã trình đại diện chủ sở hữu phê duyệt.
2. Tổ chức chủ trì nhận giao quyền sử dụng theo hình thức quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 22 Nghị định này có trách nhiệm mở sổ, theo dõi theo quy định của pháp luật về tài sản công.
3. Tổ chức, cá nhân chủ trì nhận giao quyền sử dụng theo hình thức quy định tại điểm đ Khoản 1, điểm d Khoản 2 Điều 22 Nghị định này có trách nhiệm phân chia phần lợi nhuận thu được từ việc thương mại hóa kết quả nghiên cứu theo phương án ứng dụng, thương mại hóa kết quả đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ, sở hữu trí tuệ.
4. Sau 03 năm, kể từ thời điểm quyết định công nhận và giao quyền sử dụng tài sản là kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ hoặc sau thời gian được cơ quan, người có thẩm quyền gia hạn quy định tại điểm e Khoản 1, điểm đ Khoản 2 Điều 22 Nghị định này mà tổ chức, cá nhân chủ trì không triển khai nghiên cứu, phát triển công nghệ, sản phẩm công nghệ, ứng dụng, thương mại hóa kết quả nghiên cứu thì cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, quyết định giao tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cho tổ chức, cá nhân khác có nhu cầu; tổ chức, cá nhân chủ trì không đủ Điều kiện để xem xét thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong thời hạn 03 năm tiếp theo.
Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Quyền sở hữu

Ngô Diễm Quỳnh

Quyền sở hữu
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Quyền sở hữu có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Quyền sở hữu Nhiệm vụ khoa học và công nghệ
MỚI NHẤT
Pháp luật
Nguyên tắc quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Ngân hàng Nhà nước như thế nào theo thông tư 45?
Pháp luật
Mã số của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ thuộc Ngân hàng Nhà nước sẽ được ghi như thế nào?
Pháp luật
Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ của Ngân hàng Nhà nước có bao nhiêu thành viên?
Pháp luật
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở của Ngân hàng Nhà nước được phân loại ra sao? Mã số nhiệm vụ được ghi thế nào?
Pháp luật
Yêu cầu đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở của Ngân hàng Nhà nước? Cá nhân tham gia tuyển chọn nhiệm vụ phải có trình độ thế nào?
Pháp luật
Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở của Ngân hàng nhà nước gồm những thành phần nào?
Pháp luật
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư là gì? Cách ghi mã số nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Nghị định thư như thế nào?
Pháp luật
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, cấp bộ, cấp tỉnh phải thực hiện theo hình thức đặt hàng phải không?
Pháp luật
Tổ thẩm định kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ của Bộ Tài chính có bao nhiêu thành viên?
Pháp luật
Việc gửi đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ đối với cá nhân thuộc Bộ Tài chính được thực hiện thông qua phương thức nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào