Tổng hợp mẫu quyết định thu hồi đất mới nhất hiện nay thế nào? Hướng dẫn viết mẫu quyết định thu hồi đất?
Tổng hợp mẫu quyết định thu hồi đất mới nhất hiện nay thế nào?
Hiện nay, mẫu quyết định thu hồi đất được quy định là Mẫu số 01c và Mẫu số 01d ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP.
Trong đó, Mẫu số 01d được áp dụng trong trường hợp thu hồi đất thuộc các trường hợp quy định tại Điều 81 và Điều 82 của Luật Đất đai 2024.
Mẫu số 01c - Mẫu quyết định thu hồi đất có dạng như sau:
TẢI VỀ Mẫu quyết định thu hồi đất (1)
Mẫu số 01d - Mẫu quyết định thu hồi đất thuộc trường hợp Điều 81 và Điều 82 của Luật Đất đai 2024 có dạng như sau:
TẢI VỀ Mẫu quyết định thu hồi đất (2)
Tổng hợp mẫu quyết định thu hồi đất mới nhất hiện nay thế nào? Hướng dẫn viết mẫu quyết định thu hồi đất? (Hình từ Internet)
Hướng dẫn viết mẫu quyết định thu hồi đất?
Thứ nhất - Hướng dẫn viết mẫu quyết định thu hồi đất theo Mẫu số 01c ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP như sau:
(1) Ghi rõ mục đích thu hồi đất … (theo Điều 78/79 của Luật Đất đai).
(2) Ghi rõ căn cứ thu hồi đất: Căn cứ vào Kế hoạch sử dụng đất năm ... của... đã được Ủy ban nhân dân... phê duyệt ngày... tháng ... năm .../Quyết định số... ngày ... tháng ... năm ... về việc quyết định đầu tư/quyết định phê duyệt dự án đầu tư/quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư/quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư/quyết định chấp thuận nhà đầu tư đối với dự án…; Biên bản, văn bản của... ngày... tháng... năm ...
(3) Ghi tên cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ.
Thứ hai - Hướng dẫn viết mẫu quyết định thu hồi đất theo Mẫu số 01d ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP như sau:
(1) Ghi rõ lý do thu hồi đất.
(2) Ghi rõ căn cứ thu hồi đất theo quy định của pháp luật tương ứng đối với từng hành vi vi phạm.
Những trường hợp nào thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất?
Những trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất được quy định tại Điều 82 Luật Đất đai 2024 như sau:
Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, không còn khả năng tiếp tục sử dụng
1. Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật bao gồm:
a) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất bị giải thể, phá sản hoặc bị chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật;
b) Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người nhận thừa kế sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản theo quy định của pháp luật về dân sự;
c) Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn sử dụng đất;
d) Thu hồi đất trong trường hợp chấm dứt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;
đ) Thu hồi đất trong trường hợp đã bị thu hồi rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp.
2. Người sử dụng đất giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất và có đơn tự nguyện trả lại đất.
3. Các trường hợp thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người hoặc không còn khả năng tiếp tục sử dụng bao gồm:
a) Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất khác trong khu vực bị ô nhiễm môi trường không còn khả năng tiếp tục sử dụng theo mục đích đã xác định;
b) Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người; đất khác bị sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác mà không còn khả năng tiếp tục sử dụng.
4. Thu hồi đất đối với các trường hợp phải thu hồi đất theo quy định tại khoản 1 Điều 48, điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 181 của Luật này.
5. Việc thu hồi đất trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này phải dựa trên căn cứ sau đây:
a) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Giấy chứng tử hoặc quyết định tuyên bố một người là đã chết theo quy định của pháp luật đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
d) Văn bản chấm dứt dự án đầu tư đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
...
Như vậy, những trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất bao gồm:
- Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất bị giải thể, phá sản hoặc bị chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật;
- Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người nhận thừa kế sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản theo quy định của pháp luật về dân sự;
- Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn sử dụng đất;
- Thu hồi đất trong trường hợp chấm dứt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;
- Thu hồi đất trong trường hợp đã bị thu hồi rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp.
TẢI VỀ Toàn văn Luật Đất đai 2024
Phan Thị Như Ý
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Nhà nước thu hồi đất có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thông tư 37/2024 quy định tiêu chí giám sát, nghiệm thu kết quả bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa theo chất lượng thực hiện thế nào?
- Hướng dẫn dự thi cuộc thi Quân đội Nhân dân Việt Nam 80 năm xây dựng, chiến đấu và trưởng thành 2024?
- Quân đội nhân dân Việt Nam đổi tên mấy lần? Nhà nước có Chính sách về quốc phòng như thế nào?
- Nhân kỷ niệm lần thứ 20 Ngày thành lập Chủ tịch Hồ Chí Minh dành lời khen tặng Quân đội nhân dân Việt Nam như thế nào?
- Kiểm soát quyền lực trong công tác xây dựng pháp luật là gì? Có được thực hiện thông qua hoạt động phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc?