Trách nhiệm của chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại được quy định như thế nào? Việc thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ được thực hiện ra sao?

Để trở thành chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại cần đáp ứng những điều kiện gì? Trách nhiệm của chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại được quy định như thế nào, và tôi muốn hỏi về việc thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ được thực hiện ra sao?

Nhà ở thương mại

Nhà ở thương mại (Hình từ Internet)

Nhà ở thương mại là gì và để trở thành chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại cần đáp ứng những điều kiện gì?

Tại khoản 4 Điều 3 Luật Nhà ở 2014 có giải thích về nhà ở thương mại như sau:

"Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
4. Nhà ở thương mại là nhà ở được đầu tư xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua theo cơ chế thị trường."

Theo quy định tại Điều 21 Luật Nhà ở 2014 được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 75 Luật Đầu tư 2020 về điều kiện làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại như sau:

"Điều 21. Điều kiện làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Có vốn pháp định theo quy định của pháp luật kinh doanh bất động sản và có vốn ký quỹ để thực hiện đối với từng dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư.
3. Có chức năng kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật."

Trách nhiệm của chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại được quy định như thế nào?

Về trách nhiệm của chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại tại Điều 26 Luật Nhà ở 2014 quy định thì:

"Điều 26. Trách nhiệm của chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại
1. Lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện dự án theo đúng quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng.
2. Ký quỹ để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư; đóng tiền bảo lãnh giao dịch nhà ở theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản; bảo đảm năng lực tài chính để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật.
3. Xây dựng nhà ở và các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong dự án theo đúng quy hoạch chi tiết, nội dung quyết định chủ trương đầu tư dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tuân thủ thiết kế, tiêu chuẩn diện tích nhà ở và tiến độ của dự án đã được phê duyệt.
4. Dành diện tích đất ở đã đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong dự án để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở.
5. Công khai trên trang thông tin điện tử và tại trụ sở Ban quản lý dự án của mình các thông tin quy định tại điểm b khoản 5 Điều 19 của Luật này; báo cáo tình hình triển khai, kết quả thực hiện dự án theo định kỳ và khi kết thúc dự án theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về kinh doanh bất động sản.
6. Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng kinh doanh sản phẩm của dự án, bàn giao nhà ở và các giấy tờ liên quan đến nhà ở giao dịch cho khách hàng; thực hiện giao dịch mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở và kinh doanh quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
7. Trong thời hạn 50 ngày, kể từ ngày bàn giao nhà ở cho người mua hoặc kể từ thời điểm bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền theo thỏa thuận thì phải làm thủ tục đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người mua, người thuê mua nhà ở, trừ trường hợp người mua, thuê mua tự nguyện làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận. Trường hợp xây dựng nhà ở để cho thuê thì có trách nhiệm lập và lưu trữ hồ sơ nhà ở theo quy định tại Điều 76 và Điều 77 của Luật này.
8. Bảo hành nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng; thực hiện các nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước theo quy định của pháp luật.
9. Chấp hành các quyết định đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền về xử lý hành vi vi phạm pháp luật khi có sai phạm trong việc phát triển nhà ở, huy động vốn, ứng tiền trước của khách hàng, thực hiện các giao dịch về nhà ở và các hoạt động khác quy định tại Điều này.
10. Bồi thường trong trường hợp gây thiệt hại cho khách hàng hoặc cho tổ chức, cá nhân, hộ gia đình tham gia đầu tư xây dựng nhà ở."

Theo đó chủ đầu tư phải đảm bảo thực hiện các trách nhiệm của mình theo quy định tại Điều 26 như trên.

Việc thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ được thực hiện như thế nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 25 Nghị định 99/2015/NĐ-CP quy định như sau:

"Điều 25. Thuê nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ
...
2. Việc thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ được thực hiện như sau:
a) Trường hợp sử dụng nhà ở để cho đối tượng của các cơ quan trung ương thuê (trừ đối tượng quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở) thì Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
b) Trường hợp sử dụng nhà ở để cho các đối tượng quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 32 Luật Nhà ở thuê thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng và Bộ Tài chính trước khi trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận; sau khi có ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quyết định thuê nhà ở;
c) Trường hợp sử dụng nhà ở cho các đối tượng của địa phương thuê thì Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định;
d) Nội dung tờ trình đề xuất thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ bao gồm vị trí, địa điểm, loại nhà, số lượng nhà ở, diện tích sử dụng của mỗi loại nhà ở, giá thuê nhà ở, thời hạn thuê, các chi phí liên quan, nguồn vốn bố trí để thuê nhà ở, cơ quan có trách nhiệm thanh toán tiền thuê, cơ quan ký hợp đồng thuê và thực hiện quản lý nhà ở sau khi thuê.

Ngoài ra, tại khoản 3 Điều 25 Nghị định 99/2015/NĐ-CP quy định thì trên cơ sở ý kiến chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan được giao quản lý nhà ở này thực hiện ký hợp đồng thuê nhà ở thương mại với chủ sở hữu, sau đó ký hợp đồng cho thuê lại với người được thuê nhà ở công vụ và chịu trách nhiệm quản lý nhà ở này.

Việc ký hợp đồng thuê nhà ở với chủ sở hữu được thực hiện theo quy định về thuê nhà ở thương mại; việc ký hợp đồng cho thuê lại với người được thuê nhà ở công vụ được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nhà ở thương mại

Phạm Lan Anh

Nhà ở thương mại
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Nhà ở thương mại có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nhà ở thương mại
MỚI NHẤT
Pháp luật
Nhà ở thương mại được xây dựng để làm gì? Điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất để đầu tư xây dựng nhà ở thương mại là gì?
Pháp luật
Việc đặt hàng mua nhà ở thương mại để làm nhà ở phục vụ tái định cư được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Khu Shophouse là gì? Thời hạn sử dụng Shophouse được xây dựng trên đất được Nhà nước cho thuê là bao lâu?
Pháp luật
Đặt hàng mua nhà ở thương mại để làm nhà phục vụ tái định cư được thực hiện với khu vực nào? Cơ sở xác định giá mua bán trong hợp đồng đặt hàng?
Pháp luật
Phương án đặt hàng mua nhà ở thương mại để làm nhà ở phục vụ tái định cư do cơ quan nào phê duyệt?
Pháp luật
Nhà ở cho thuê có phải là nhà ở thương mại? Ngoài việc được cho thuê nhà ở, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại còn có quyền nào?
Pháp luật
Nhà ở thương mại được đầu tư xây dựng để bán theo cơ chế nào? Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại có quyền gì?
Pháp luật
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại đối với đối tượng nào?
Pháp luật
Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại có được ủy quyền cho bên tham gia hợp tác đầu tư ký hợp đồng thuê nhà?
Pháp luật
Có bắt buộc chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản theo quy định mới hay không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào