Việc cấp tài khoản truy cập Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan phải dựa trên nguyên tắc nào?
- Việc cấp tài khoản truy cập Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan phải dựa trên nguyên tắc nào?
- Đối tượng nào được cấp tài khoản truy cập và trao đổi thông tin với Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan?
- Quá trình tiếp nhận kiểm tra đăng ký xử lý tờ khai hải quan trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan được quy định ra sao?
Việc cấp tài khoản truy cập Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan phải dựa trên nguyên tắc nào?
Căn cứ điểm b khoản 4 Điều 6 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định như sau:
Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan
...
4. Cấp tài khoản truy cập Hệ thống:
...
b) Việc truy cập Hệ thống phải đảm bảo bí mật nhà nước, bí mật thông tin của đối tượng làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật.
Chiếu theo quy định này thì việc cấp tài khoản truy cập Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan phải đảm bảo bí mật nhà nước, bí mật thông tin của đối tượng làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật.
Việc cấp tài khoản truy cập Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan phải dựa trên nguyên tắc nào? (hình từ Internet)
Đối tượng nào được cấp tài khoản truy cập và trao đổi thông tin với Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan?
Căn cứ điểm a khoản 4 Điều 6 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định như sau:
Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan
...
3. Các đối tượng được truy cập và trao đổi thông tin với Hệ thống:
a) Công chức hải quan;
b) Người khai hải quan;
c) Tổ chức cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng đã được cơ quan hải quan công nhận;
d) Các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan đến cấp phép, quản lý chuyên ngành hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa;
đ) Các cơ quan theo dõi quản lý thuế, quản lý giá đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
e) Tổ chức tín dụng đã ký thỏa thuận thu nộp thuế, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu với Tổng cục Hải quan; các tổ chức tín dụng hoặc các tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng thực hiện việc bảo lãnh số tiền thuế phải nộp cho người khai hải quan;
g) Các doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;
h) Các tổ chức, cá nhân khác theo quy định của Tổng cục Hải quan.
4. Cấp tài khoản truy cập Hệ thống:
a) Các đối tượng quy định tại khoản 3 Điều này được cấp tài khoản truy cập Hệ thống theo quy định của cơ quan hải quan;
...
Đối chiếu với quy định này thì các đối tượng sau được cấp tài khoản truy cập và trao đổi thông tin với Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan:
- Công chức hải quan;
- Người khai hải quan;
- Tổ chức cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng đã được cơ quan hải quan công nhận;
- Các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan đến cấp phép, quản lý chuyên ngành hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa;
- Các cơ quan theo dõi quản lý thuế, quản lý giá đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
- Tổ chức tín dụng đã ký thỏa thuận thu nộp thuế, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu với Tổng cục Hải quan; các tổ chức tín dụng hoặc các tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng thực hiện việc bảo lãnh số tiền thuế phải nộp cho người khai hải quan;
- Các doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi;
- Các tổ chức, cá nhân khác theo quy định của Tổng cục Hải quan.
Quá trình tiếp nhận kiểm tra đăng ký xử lý tờ khai hải quan trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan được quy định ra sao?
Căn cứ Điều 26 Nghị định 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 13 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP quy định như sau:
Tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký, xử lý tờ khai hải quan
1. Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký, xử lý tờ khai hải quan 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần.
2. Trong trường hợp không chấp nhận đăng ký tờ khai hải quan, cơ quan Hải quan thông báo thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan cho người khai hải quan biết và nêu rõ lý do.
3. Trường hợp chấp nhận đăng ký tờ khai hải quan, Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan cấp số tờ khai hải quan, xử lý tờ khai hải quan và phản hồi thông tin cho người khai hải quan.
4. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan căn cứ tiêu chí phân loại mức độ rủi ro do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định để quyết định kiểm tra hải quan và thông báo trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan theo một trong những hình thức dưới đây:
a) Chấp nhận thông tin khai Tờ khai hải quan để quyết định thông quan hàng hóa;
b) Kiểm tra các chứng từ liên quan thuộc hồ sơ hải quan do người khai hải quan nộp, xuất trình hoặc các chứng từ có liên quan trên cổng thông tin một cửa quốc gia để quyết định việc thông quan hàng hóa hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa để quyết định thông quan.
Bộ Tài chính quy định cụ thể thời điểm thông báo việc kiểm tra hải quan trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Như vậy, quá trình tiếp nhận kiểm tra đăng ký xử lý tờ khai hải quan trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan được thực hiện theo quy định này.
Phạm Thị Xuân Hương
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Dữ liệu điện tử hải quan có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Phương pháp lập Chứng từ điều chỉnh thông tin ghi Sổ kế toán thuế nội địa? Khóa sổ kế toán thuế nội địa trước hay sau khi lập báo cáo kế toán thuế?
- Thủ tục chuyển loại rừng đối với khu rừng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập từ 30/10/2024 ra sao?
- Mức bồi thường được tính thế nào khi Nhà nước thu hồi đất và gây thiệt hại đối với cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước?
- Giá trị chứng khoán tính khấu trừ khi trích lập dự phòng rủi ro được xác định như thế nào theo quy định pháp luật?
- Kiểm tra thực tế hàng hóa theo đề nghị của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan đối với hàng hóa nào?