Việc lập dự toán ngân sách nhà nước hằng năm có dựa vào tình hình thực hiện ngân sách nhà nước năm trước không?

Việc lập dự toán ngân sách nhà nước hằng năm có dựa vào tình hình thực hiện ngân sách nhà nước năm trước không? Dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của đơn vị dự toán ngân sách các cấp phải đáp ứng những điều kiện gì? (Anh G ở Hà Nam)

Việc lập dự toán ngân sách nhà nước hằng năm có dựa vào tình hình thực hiện ngân sách nhà nước năm trước không?

Căn cứ Điều 41 Luật Ngân sách nhà nước 2015 quy định về căn cứ lập dự toán ngân sách nhà nước hằng năm như sau:

Căn cứ lập dự toán ngân sách nhà nước hằng năm
1. Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại, bình đẳng giới.
2. Nhiệm vụ cụ thể của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan, tổ chức khác ở trung ương, các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương.
3. Quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí và chế độ thu ngân sách nhà nước; định mức phân bổ ngân sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nước.
4. Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia đối với các khoản thu phân chia và mức bổ sung cân đối ngân sách của ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới.
5. Văn bản pháp luật của các cấp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm sau.
6. Kế hoạch tài chính 05 năm, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm, kế hoạch đầu tư trung hạn nguồn ngân sách nhà nước.
7. Tình hình thực hiện ngân sách nhà nước năm trước.
8. Số kiểm tra dự toán thu, chi ngân sách thông báo cho các cấp, các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.

Theo quy định trên, tình hình thực hiện ngân sách nhà nước năm trước là một trong những căn cứ lập dự toán ngân sách nhà nước hằng năm.

Việc lập dự toán ngân sách nhà nước hằng năm có dựa vào tình hình thực hiện ngân sách nhà nước năm trước không?

Việc lập dự toán ngân sách nhà nước hằng năm có dựa vào tình hình thực hiện ngân sách nhà nước năm trước không? (Hình từ internet)

Dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của đơn vị dự toán ngân sách các cấp phải đáp ứng những điều kiện gì?

Căn cứ khoản 2 Điều 42 Luật Ngân sách nhà nước 2015, dự toán ngân sách của đơn vị dự toán ngân sách các cấp được lập phải thể hiện đầy đủ các khoản thu, chi theo đúng biểu mẫu, thời hạn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Trong đó:

(1) Dự toán thu ngân sách được lập trên cơ sở dự báo các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô và các chỉ tiêu có liên quan, các quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí và chế độ thu ngân sách;

(2) Dự toán chi đầu tư phát triển được lập trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kế hoạch tài chính 05 năm, kế hoạch đầu tư trung hạn nguồn ngân sách nhà nước, khả năng cân đối các nguồn lực trong năm dự toán, quy định của pháp luật về đầu tư công, xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan;

(3) Dự toán chi thường xuyên được lập trên cơ sở nhiệm vụ được giao, nhiệm vụ được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

Việc lập dự toán ngân sách của các cơ quan nhà nước thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính; đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính thực hiện theo quy định của Chính phủ;

(4) Dự toán chi ngân sách nhà nước đối với lĩnh vực giáo dục - đào tạo và dạy nghề, khoa học và công nghệ bảo đảm tỷ lệ theo quy định của pháp luật có liên quan;

(5) Dự toán chi thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia được lập căn cứ vào danh mục các chương trình, tổng mức kinh phí thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia trong từng giai đoạn do Quốc hội quyết định, mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ và chi tiết các dự án thành phần đối với từng chương trình mục tiêu quốc gia;

(6) Dự toán chi trả nợ được lập trên cơ sở bảo đảm trả các khoản nợ đến hạn của năm dự toán ngân sách;

(7) Dự toán vay bù đắp bội chi ngân sách nhà nước phải căn cứ vào cân đối ngân sách nhà nước, khả năng từng nguồn vay, khả năng trả nợ và trong giới hạn an toàn về nợ theo nghị quyết của Quốc hội.

Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm gì trong việc lập dự toán ngân sách, phương án phân bổ dự toán ngân sách nhà nước?

Căn cứ khoản 1 Điều 28 Nghị định 163/2016/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp trong việc lập dự toán ngân sách, phương án phân bổ dự toán ngân sách nhà nước như sau:

(1) Hướng dẫn, tổ chức và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, chính quyền cấp dưới lập dự toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý; phối hợp và chỉ đạo cơ quan thuế, hải quan ở địa phương lập dự toán thu ngân sách nhà nước, dự kiến số thuế giá trị gia tăng phải hoàn theo chế độ quy định;

(2) Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa phương; báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân xem xét trước khi báo cáo cơ quan hành chính nhà nước cấp trên;

(3) Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách được cấp trên giao, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách cấp mình, báo cáo cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư cấp trên trực tiếp dự toán ngân sách địa phương và kết quả phân bổ dự toán ngân sách cấp mình đã được Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định;

(4) Căn cứ vào Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp, giao dự toán thu, chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc, dự toán thu, chi và mức bổ sung ngân sách cho cấp dưới;

(5) Lập phương án điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương và phương án phân bổ dự toán thu, chi ngân sách cấp mình, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định theo yêu cầu của cơ quan hành chính nhà nước cấp trên trong trường hợp Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp không phù hợp với dự toán thu, chi ngân sách cấp trên giao;

(6) Yêu cầu Hội đồng nhân dân cấp dưới điều chỉnh lại dự toán ngân sách trong trường hợp cần thiết.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Dự toán ngân sách nhà nước

Dự toán ngân sách nhà nước
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Dự toán ngân sách nhà nước có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Dự toán ngân sách nhà nước
MỚI NHẤT
Pháp luật
Quốc hội thông qua Nghị quyết về dự toán ngân sách nhà nước năm 2025
Pháp luật
Dự toán ngân sách của đơn vị dự toán ngân sách các cấp được lập phải thể hiện những yêu cầu gì?
Pháp luật
Tổng hợp 03 mẫu giấy rút dự toán ngân sách nhà nước? Quốc hội quyết định dự toán ngân sách nhà nước vào ngày nào?
Pháp luật
Hướng dẫn xây dựng dự toán thu NSNN năm 2025 chi tiết từ ngày 30/08/2024? Xây dựng dự toán thu nội địa như thế nào?
Pháp luật
Thông tư 49/2024/TT-BTC hướng dẫn xây dựng dự toán NSNN năm 2025 và kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước 03 năm 2025 2027 ra sao?
Pháp luật
Việc lập dự toán ngân sách nhà nước hằng năm có dựa vào tình hình thực hiện ngân sách nhà nước năm trước không?
Pháp luật
Thông tin về dự toán ngân sách nhà nước có bắt buộc phải công khai trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử không?
Pháp luật
Lập dự toán ngân sách nhà nước hằng năm được thực hiện trên những căn cứ nào? Yêu cầu khi lập dự toán ngân sách nhà nước là gì?
Pháp luật
Theo Luật ngân sách, trước 01/6/2024 Bộ Tài Chính phải ban hành Thông tư hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước 2025 đúng không?
Pháp luật
Dự toán chi ngân sách của Thành phố Hồ Chí Minh được xác định trên cơ sở nào? Bội chi ngân sách cấp thành phố được sử dụng để làm gì?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào