Để khai giảm thuế GTGT 2% từ ngày 01/7/2024 đến hết ngày 31/12/2024, cơ sở kinh doanh sử dụng mẫu số 01 Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP.
Mẫu tờ khai giảm thuế GTGT 2% |
Ảnh chụp một phần Mẫu tờ khai giảm thuế GTGT 2%
Nhìn chung, các nội dung thực hiện giảm thuế GTGT 2% từ ngày 01/7/2024 đến hết ngày 31/12/2024 theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP (như đối tượng, mức giảm thuế và cách ghi hóa đơn) không thay đổi so với 06 tháng đầu năm 2024.
- Đối với cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Khi lập hóa đơn GTGT cung cấp hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế, tại dòng thuế suất ghi “8%”; tiền thuế; tổng số tiền người mua phải thanh toán.
Căn cứ hóa đơn GTGT, cơ sở kinh doanh bán hàng kê khai thuế GTGT đầu ra, doanh nghiệp mua hàng kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo số thuế đã giảm ghi trên hóa đơn GTGT.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ áp dụng các mức thuế suất khác nhau thì trên hóa đơn GTGT phải ghi rõ thuế suất của từng loại.
- Đối với cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu:
Khi lập hoá đơn bán hàng cung cấp hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế, tại cột “Thành tiền” ghi đầy đủ tiền hàng hóa, dịch vụ trước khi giảm; tại dòng “Cộng tiền hàng hóa, dịch vụ” ghi theo số đã giảm 20% mức tỷ lệ % trên doanh thu. Đồng thời, ghi chú:
“Đã giảm... (số tiền) tương ứng 20% mức tỷ lệ % để tính thuế GTGT theo Nghị quyết số 142/2024/QH15”.
Trường hợp khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thì trên hóa đơn bán hàng phải ghi rõ số tiền được giảm.
Về vấn đề này có thể tham khảo nội dung tại Công văn 5435/TCT-CS năm 2023 về thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành.
Căn cứ Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ quy định về giảm thuế GTGT;
Căn cứ khoản 1 Điều 2 Nghị định 44/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ quy định về hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện;
Căn cứ Phụ lục danh mục hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế suất thuế giá trị gia tăng ban hành kèm theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ;
Căn cứ khoản 9 Điều 7, khoản 5 Điều 8, Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013.
Căn cứ quy định và hướng dẫn nêu trên:
Trường hợp Công ty TNHH Kim Thành Việt Nam kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán hàng hóa, dịch vụ cho người mua thì đề nghị Công ty TNHH Kim Thành Việt Nam đối chiếu hàng hóa, dịch vụ mà Công ty sản xuất, kinh doanh với các nhóm hàng hóa, dịch vụ được quy định tại Phụ lục I, II, III ban hành theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP, cụ thể:
- Trường hợp Công ty TNHH Kim Thành Việt Nam thực hiện hoạt động xây dựng, lắp đặt có thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền được xác định từ ngày 01/7/2023 đến hết ngày 31/12/2023 thì thuộc trường hợp được giảm thuế GTGT theo quy định tại Nghị định 44/2023/NĐ-CP;
- Trường hợp Công ty TNHH Kim Thành Việt Nam thực hiện sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ áp dụng thuế suất GTGT 10% và không thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế GTGT quy định tại Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ thì thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT theo quy định tại Nghị định 44/2023/NĐ-CP từ ngày 01/7/2023 đến hết ngày 31/12/2023;
- Trường hợp Công ty TNHH Kim Thành Việt Nam thực hiện sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế GTGT quy định tại Phụ lục I, II, III ban hành theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP thì không được giảm thuế GTGT.
Trường hợp Công ty TNHH Kim Thành Việt Nam sản xuất, kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ có mức thuế suất GTGT khác nhau phải khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ; nếu Công ty không xác định được theo mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà Công ty sản xuất, kinh doanh.