Danh mục hàng hóa dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không được giảm thuế GTGT theo Nghị định 72/2024 (Hình từ Internet)
Ngày 30/6/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 72/2024/NĐ-CP quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết 142/2024/QH15.
Theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP thì danh mục hàng hóa dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không được giảm thuế GTGT bao gồm:
- Hàng hóa:
+ Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm;
+ Rượu;
+ Bia;
+ Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở
người và khoang chở hàng;
+ Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125 cm;
+ Tàu bay, du thuyền;
+ Xăng các loại;
+ Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống;
+ Bài lá;
+ Vàng mã, hàng mã.
- Dịch vụ:
+ Kinh doanh vũ trường;
+ Kinh doanh mát-xa (massage), ka-ra-ô-kê (karaoke);
+ Kinh doanh ca-si-nô (casino); trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng máy giắc-pót (jackpot), máy sờ-lot (slot) và các loại máy tương tự;
+ Kinh doanh đặt cược;
+ Kinh doanh gôn (golf) bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi gôn;
+ Kinh doanh xổ số.
Ghi chú: Phụ lục Danh mục hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không được giảm thuế giá trị gia tăng (không bao gồm hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt) theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 (sửa đổi Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 2014, Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014, Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016 và Luật sửa đổi Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự 2022).
Hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định tại Điều 3 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 ( sửa đổi khoản 2 Điều 1 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2014) bao gồm:
Hàng hóa quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 ( sửa đổi khoản 1 Điều 1 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2014) không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt trong các trường hợp sau:
- Hàng hóa do cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu hoặc bán, ủy thác cho cơ sở kinh doanh khác để xuất khẩu;
- Hàng hóa nhập khẩu bao gồm:
+ Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo mức quy định của Chính phủ;
+ Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, hàng hóa chuyển khẩu theo quy định của Chính phủ;
+ Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu và tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu không phải nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu trong thời hạn theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
+ Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế; hàng nhập khẩu để bán miễn thuế theo quy định của pháp luật;
+ Tàu bay, du thuyền sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, khách du lịch;
+ Xe ô tô cứu thương; xe ô tô chở phạm nhân; xe ô tô tang lễ; xe ô tô thiết kế vừa có chỗ ngồi, vừa có chỗ đứng chở được từ 24 người trở lên; xe ô tô chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông;
+ Hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan, hàng hóa từ nội địa bán vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hóa được mua bán giữa các khu phi thuế quan với nhau, trừ xe ô tô chở người dưới 24 chỗ.
Xem thêm Nghị định 72/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2024 đến hết ngày 31/12/2024.
Võ Tấn Đại