Tải về phụ lục Thông tư 09 sửa đổi Thông tư 12 về định mức xây dựng (Hình từ internet)
Phụ lục Thông tư 09 sửa đổi Thông tư 12 về định mức xây dựng bao gồm:
Phụ lục Thông tư 09 sửa đổi Thông tư 12 về định mức xây dựng |
- Kết cấu định mức xây dựng sửa đổi, bổ sung ban hành kèm theo thông tư
- Phụ lục I Thông tư 09/2024/TT-BXD: Sửa đổi, bổ sung một số định mức dự toán xây dựng công trình ban hành tại Phụ lục II Thông tư 12/2021/TT-BXD.
- Phụ lục II Thông tư 09/2024/TT-BXD: Bổ sung định mức dự toán lắp đặt máy và thiết bị công nghệ ban hành tại Phụ lục IV Thông tư 12/2021/TT-BXD.
- Phụ lục III Thông tư 09/2024/TT-BXD: Sửa đổi một số định mức dự toán sửa chữa và bảo dưỡng công trình xây dựng ban hành tại Phụ lục VI Thông tư 12/2021/TT-BXD.
- Phụ lục IV Thông tư 09/2024/TT-BXD: Bổ sung định mức sử dụng vật liệu xây dựng ban hành tại Phụ lục VII Thông tư 12/2021/TT-BXD.
- Phụ lục V Thông tư 09/2024/TT-BXD: Sửa đổi, bổ sung một số định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng ban hành tại Phụ lục VIII Thông tư 12/2021/TT-BXD.
Ban hành kèm theo Thông tư 12/2021/TT-BXD các định mức xây dựng sau:
Phụ lục Thông tư 12 về định mức xây dựng |
- Định mức dự toán khảo sát xây dựng công trình tại Phụ lục I;
- Định mức dự toán xây dựng công trình tại Phụ lục II;
- Định mức dự toán lắp đặt hệ thống kỹ thuật của công trình tại Phụ lục III;
- Định mức dự toán lắp đặt máy và thiết bị công nghệ tại Phụ lục IV;
- Định mức dự toán thí nghiệm chuyên ngành xây dựng tại Phụ lục V;
- Định mức dự toán sửa chữa và bảo dưỡng công trình xây dựng tại Phụ lục VI;
- Định mức sử dụng vật liệu xây dựng tại Phụ lục VII;
- Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng tại Phụ lục VIII.
- Hệ thống định mức xây dựng gồm định mức kinh tế-kỹ thuật và định mức chi phí. Định mức kinh tế - kỹ thuật gồm định mức cơ sở và định mức dự toán.
- Định mức cơ sở gồm định mức sử dụng vật liệu, định mức năng suất lao động, định mức năng suất máy và thiết bị thi công được xác định phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và được sử dụng để xác định hoặc điều chỉnh định mức dự toán.
- Định mức dự toán:
+ Định mức dự toán là mức hao phí cần thiết về vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công được xác định phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công và biện pháp thi công cụ thể để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng công trình;
+ Định mức dự toán được áp dụng, tham khảo để lập dự toán xây dựng, là căn cứ để xác định giá xây dựng công trình, làm cơ sở để lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
- Định mức chi phí gồm: định mức tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) và định mức tính bằng giá trị. Định mức chi phí là cơ sở để xác định giá xây dựng công trình, dự toán chi phí của một số loại công việc, chi phí trong đầu tư xây dựng như chi phí gián tiếp, thu nhập chịu thuế tính trước, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và một số nội dung chi phí khác.
- Định mức dự toán cho các công tác xây dựng đặc thù của chuyên ngành, của địa phương là định mức cho các công tác chưa được quy định trong hệ thống định mức xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành và chỉ xuất hiện trong các công trình xây dựng thuộc chuyên ngành quản lý hoặc tại địa phương.
- Bộ Xây dựng tổ chức xây dựng, ban hành định mức xây dựng sử dụng chung trong phạm vi cả nước. Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành tổ chức xây dựng, ban hành định mức dự toán cho các công tác xây dựng đặc thù của chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức xây dựng, ban hành định mức dự toán cho các công tác xây dựng đặc thù của địa phương.
- Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập kế hoạch và tổ chức xây dựng định mức dự toán quy định tại khoản 5 Điều này, gửi Bộ Xây dựng cho ý kiến về phương pháp, căn cứ xây dựng định mức, sự phù hợp của kết quả tính toán các thành phần hao phí trước khi ban hành.
- Việc áp dụng, tham khảo hệ thống định mức xây dựng thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 136 Luật Xây dựng 2014, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 51 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng.
- Hệ thống định mức xây dựng được quản lý theo hệ thống mã hiệu theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
(Điều 20 Nghị định 10/2021/NĐ-CP)