Những vấn đề pháp lý cần biết khi cho thuê nhà ở

07/12/2018 15:29 PM

Hầu hết các gia đình, cá nhân có nhà ở nhàn rỗi đều sử dụng để cho thuê. Tuy nhiên, đa phần họ lại chưa quan tâm đến các vấn đề pháp lý rất căn bản khi tiến hành hoạt động này. Bài viết sau đây nhằm khái quát lại các vấn đề pháp lý như vậy.

Trong phạm vi bài viết này, “Hoạt động cho thuê nhà ở” là việc một hộ gia đình, cá nhân trực tiếp cho cá nhân, tổ chức khác thuê nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của mình để sử dụng vào những mục đích cụ thể, nhà ở bao gồm nhà ở riêng lẻ và nhà ở là căn hộ chung cư.

1. Có phải đăng ký kinh doanh hay không?

Hoạt động cho thuê nhà ở là một hình thức kinh doanh bất động sản và không thuộc các trường hợp không phải đăng ký kinh doanh quy định tại Nghị định 39/2007/NĐ-CP về việc cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập,thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh.

Cho nên, về nguyên tắc, cá nhân và hộ gia đình cần xem xét đăng ký kinh doanh khi thực hiện hoạt động cho thuê nhà ở. Vì là một hình thức kinh doanh bất động sản nên câu hỏi đặt ra là: Có phải thành lập doanh nghiệp với số vốn tối thiểu 20 tỷ đồng hay không?

Câu trả lời là không; bởi vì, hoạt động cho thuê nhà ở của cá nhân và hộ gia đình thuộc trường hợp kinh doanh bất động sản không phải thành lập doanh nghiệp quy định tại Khoản 7, Điều 5 của Nghị định 76/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản.

Như vậy, cá nhân và hộ gia đình hoàn toàn có thể tiến hành đăng ký kinh doanh dưới hình thức Hộ kinh doanh – tham khảo Hướng dẫn đăng ký thành lập Hộ kinh doanh.

Tuy nhiên, có bắt buộc đăng ký kinh doanh hay không khi tiến hành hoạt động cho thuê nhà ở vẫn là vấn đề tranh cãi, chúng tôi xin phép được luận bàn trong một bài viết chi tiết khác.

2. Có phải lập hợp đồng cho thuê và công chứng hay không?

Khi cho thuê nhà ở, các bên cần thỏa thuận lập Hợp đồng cho thuê với những nội dung căn bản quy định tại Điều 121 của Luật Nhà ở năm 2014.

Cũng theo quy định tại Khoản 2, Điều 122 của Luật này, hợp đồng cho thuê nhà ở không bắt buộc phải được công chứng, trừ khi các bên có nhu cầu. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; nếu không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng.

3. Phải khai và nộp những loại thuế nào?

Cá nhân và hộ gia đình cho thuê nhà ở có trách nhiệm khai thuế chung cho 02 loại thuế là: Thuế Thu nhập cá nhân và thuế Giá trị gia tăng (sau đây gọi chung là “thuế”).

Có 02 phương pháp tính thuế đối với hoạt động cho thuê nhà ở và được xác định theo tuần tự sau: Hoạt động cho thuê nhà ở được áp dụng “Phương pháp tính thuế từ cho thuê tài sản”; Nhưng, cho thuê nhà ở với những mục đích sau đây thì sẽ áp dụng “Phương pháp tính nộp thuế khoán”:

- Cung cấp cơ sở lưu trú ngắn hạn cho khách du lịch, khách vãng lai khác.

- Cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn cho sinh viên, công nhân và những đối tượng tương tự.

- Cung cấp cơ sở lưu trú cùng dịch vụ ăn uống và/hoặc các phương tiện giải trí.

Tức là, khi cho thuê nhà ở theo một trong các trường hợp nêu trên thì phải áp dụng phương pháp tính nộp thuế khoán, chứ không được áp dụng phương pháp tính thuế từ cho thuê tài sản.

Sở dĩ cần xác định phương pháp tính thuế là vì hai phương pháp này có những khác biệt trọng yếu được trình bày trong bảng dưới đây:

 

Tính thuế từ cho thuê tài sản

Tính nộp thuế khoán

Khai thuế

Khai và nộp thuế theo từng hợp đồng cho thuê khi có tổng doanh thu từ cho thuê nhà ở trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng.

Khai một năm một lần. Nộp thuế khi có tổng doanh thu từ kinh doanh trong một năm (12 tháng) trên 100 triệu đồng.

Hình thức khai

- Tự mình khai, nộp thuế; hoặc,

- Thỏa thuận bên thuê (là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế) thực hiện khai, nộp thuế thay.

Tự mình khai, nộp thuế.

Tỷ lệ

tính thuế

Giá trị gia tăng

5%

5%

Thu nhập cá nhân

5%

2%

Xem hướng dẫn chi tiết

Khai thuế theo phương pháp tính thuế từ cho thuê tài sản

Khai thuế theo phương pháp tính nộp thuế khoán

Thông qua việc xác định mình có thuộc trường hợp nào được liệt kê ở trên hay không, cá nhân và hộ gia đình hòan toàn có thể tự mình xác định phương pháp tính thuế để thực hiện việc khai thuế đầy đủ, đúng pháp luật.

Ngoài ra, cũng thông tin thêm rằng: cung cấp cơ sở lưu trú theo ngày hoặc theo tuần được xem là cơ sở lưu trú ngắn hạn – theo hướng dẫn về ngành “Dịch vụ lưu trú ngắn ngày” quy định tại Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.

4. Phải khai và nộp lệ phí Môn bài như thế nào?

Cá nhân và hộ gia đình cho thuê nhà ở thuộc đối tượng áp dụng phương pháp tính thuế nào sẽ thực hiện khai và nộp lệ phí môn bài theo cách riêng được trình bày trong bảng dưới đây:

 

Tính thuế

từ cho thuê tài sản

Tính nộp thuế khoán

Khai lệ phí

Khai một lần theo từng hợp đồng cho thuê.

Không cần khai.

Cơ quan thuế sẽ căn cứ tổng doanh thu để xác định mức thu lệ phí.

Mức nộp lệ phí dựa trên mức doanh thu trong năm (Đơn vị: đồng)

Doanh thu > 500 triệu

1,000,000 đồng/năm

300 triệu < Doanh thu ≤ 500 triệu

500,000 đồng/năm

100 triệu < Doanh thu ≤ 300 triệu

300,000 đồng/năm

Doanh thu ≤ 100 triệu

Không phải nộp lệ phí Môn bài

 

Cá nhân và hộ gia đình cho thuê nhà ở có thể xem hướng dẫn chi tiết việc khai và nộp lệ phí Môn bài Tại đây.

5. Thực hiện những thủ tục về cư trú nào?

Khi bên thuê nhà là cá nhân và thuê với mục đích để ở, cá nhân và hộ gia đình có nhà ở cho thuê phải ngay lập tức thực hiện thông báo về việc lưu trú của cá nhân đó cho Công an xã, phường, thị trấn nơi có nhà ở cho thuê.

Cá nhân và hộ gia đình có nhà ở cho thuê đề nghị người thuê nhà cung cấp một trong các giấy tờ sau để thực hiện việc thông báo lưu trú: Chứng minh nhân dân; Hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng; Giấy tờ tùy thân khác hoặc giấy tờ do cơ quan, tổ chức, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn cấp. Nếu người thuê nhà dưới 14 tuổi thì không phải xuất trình các giấy tờ nêu trên nhưng phải cung cấp thông tin về nhân thân của người dưới 14 tuổi.

Việc thông báo lưu trú được thực hiện trực tiếp hoặc bằng điện thoại hoặc qua mạng Internet, mạng máy tính mà Công an xã, phường, thị trấn đã công bố.

Nếu cá nhân và hộ gia đình không đăng ký thường trú tại địa phương nơi có nhà ở cho thuê thì có thể yêu cầu người thuê nhà tự mình thực hiện việc thông báo lưu trú.

Việc thông báo lưu trú không có biểu mẫu cụ thể, người thực hiện thông báo chỉ cần cung cấp bản sao các giấy tờ kể trên và cung cấp các thông tin cơ bản như: số điện thoại của người thuê nhà, thời điểm bắt đầu lưu trú và dự kiến rời đi (căn cứ theo hợp đồng cho thuê).

Hy vọng, với 05 vấn đề được trình bày ở trên sẽ giúp mọi người nắm bắt được những vấn đề pháp lý trọng tâm để đảm bảo hoạt động cho thuê nhà ở được thuận lợi, đúng pháp luật.

Trọng Nhân

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 108,449

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]