04 lưu ý khi đi công chứng hợp đồng mua bán nhà đất

Tham vấn bởi Luật sư Phạm Thanh Hữu
17/02/2022 11:38 AM

Hợp đồng mua bán nhà đất phải được công chứng hoặc chứng thực. Vậy khi đi công chứng, chứng thực hợp đồng mua bán nhà đất cần lưu ý những gì?

04 lưu ý khi đi công chứng hợp đồng mua bán nhà đất (Ảnh minh họa)

Về vấn đề này, Luật sư Nguyễn Thụy Hân - Phụ trách Mạng cộng đồng ngành luật, công ty TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

Khi đi công chứng, chứng thực hợp đồng mua bán nhà đất, người dân cần lưu ý 04 vấn đề, cụ thể:

(1) Được quyền lựa chọn công chứng hoặc chứng thực 

Theo điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định:

Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản 1 Điều 167 Luật Đất đai 2013.

Vì vậy với hợp đồng mua bán nhà, đất các bên có quyền lựa chọn việc công chứng hoặc chứng thực để văn bản có giá trị pháp lý.

(2) Công chứng tại nơi có nhà, đất cần mua bán

Tại Điều 42 Luật Công chứng 2014 về phạm vi công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản có quy định:

Công chứng viên của tổ chức hành, nghề công chứng chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản.

Như vậy hợp đồng mua bán nhà, đất được công chứng ở các cơ quan có thẩm quyền trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương của nhà, đất đó.

(3) Thẩm quyền chứng thực hợp đồng mua bán nhà, đất

Theo điểm d, đ của khoản 2 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP:

“2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) có thẩm quyền và trách nhiệm:

d) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai;

đ) Chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở;”

Theo đó, UBND xã/phường/thị trấn có thẩm quyền chứng thực đối với hợp đồng mua bán nhà đất.

(4) Giá trị pháp lý khi công chứng hoặc chứng thực hợp đồng

- Đối với công chứng

Theo khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng 2014:

Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;

Theo khoản 3 Điều 5 Luật Công chứng 2014:

Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.

- Đối với chứng thực:

Theo khoản 4 Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP:

4. Hợp đồng, giao dịch được chứng thực theo quy định của Nghị định này có giá trị chứng cứ chứng minh về thời gian, địa điểm các bên đã ký kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.

Vì vậy trên thực tế các bên thường lựa chọn công chứng vì giá trị pháp lý cao hơn và tính rủi ro ít hơn.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 35,292

Bài viết về

lĩnh vực Đất đai

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]