Hệ số điều chỉnh giá đất tại Hà Nội năm 2024 (Hình từ Internet)
Ngày 18/7/2024, UBND TP Hà Nội ban hành Quyết định 45/2024/QĐ-UBND và Quyết định 46/2024/QĐ-UBND về ban hành hệ số điều chỉnh giá đất năm 2024 đối với các trường hợp áp dụng hệ số theo quy định của pháp luật làm căn cứ tính tiền thu, cụ thể như sau:
TT |
Nhóm địa bàn |
Trường hợp 1 |
Trường hợp 2 |
||
Đất SXKD phi NN |
Đất TMDV |
Đất ở vượt hạn mức |
|||
1 |
Các quận: Hoàn Kiếm, Ba Đình, Đống Đa, Hai Bà Trưng |
3,25 |
1,40 |
1,70 |
2,00 |
2 |
Các quận: Cầu Giấy, Thanh Xuân, Tây Hồ |
3,10 |
1,35 |
1,60 |
1,75 |
3 |
Các quận: Long Biên, Hoàng Mai, Hà Đông, Bắc Từ Liêm, Nam Từ Liêm |
2,90 |
1,28 |
1,50 |
1,70 |
4 |
Các huyện: Gia Lâm, Đông Anh, Thanh Trì, Hoài Đức, Đan Phượng |
|
|
|
|
4.1 |
Các xã giáp ranh nội thành, thị trấn các huyện |
2,75 |
1,25 |
1,40 |
1,65 |
4.2 |
Các xã còn lại thuộc các huyện |
2,55 |
1,20 |
1,35 |
1,50 |
5 |
Các huyện còn lại và thị xã Sơn Tây |
|
|
|
|
5.1 |
Các xã giáp ranh nội thành, thị trấn các huyện (trừ thị trấn của các huyện Phú Xuyên, Mỹ Đức, Ứng Hòa, Phúc Thọ); các phường thuộc thị xã Sơn Tây |
2,50 |
1,20 |
1,30 |
1,50 |
5.2 |
Các xã còn lại thuộc các huyện; các xã của thị xã Sơn Tây; thị trấn của các huyện Phú Xuyên, Mỹ Đức, Ứng Hòa, Phúc Thọ |
2,35 |
1,15 |
1,25 |
1,35 |
Trường hợp 2:
- Hệ số điều chỉnh giá đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản là: 1,0
- Hệ số điều chỉnh giá đất nông nghiệp (trong đó bao gồm cả đất vườn, ao liền kề đất ở) làm cơ sở xác định chênh lệch giữa giá thu tiền sử dụng đất theo mục đích mới và giá thu tiền sử dụng đất nông nghiệp: K = 1,0
Lưu ý:
- Trường hợp 1: Hệ số điều chỉnh giá đất theo quy định của pháp luật làm căn cứ tính:
+ Thu tiền sử dụng đất khi giao đất không thông qua đấu giá;
+ Thu tiền sử dụng đất khi tổ chức được công nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất;
+ Tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước mà doanh nghiệp cổ phần sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất;
+ Thu tiền sử dụng đất khi bán lại nhà ở xã hội;
+ Xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất ở.
- Trường hợp 2: Hệ số điều chỉnh giá đất đối với các trường hợp áp dụng hệ số theo quy định của pháp luật làm căn cứ tính:
+ Thu tiền thuê đất;
+ Xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất thuê;
+ Thu tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất ở vượt hạn mức;
+ Tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước mà doanh nghiệp cổ phần sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước cho thuê đất.
- Đất SXKD phi NN: Hệ số điều chỉnh giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp.
- Đất TMDV: Hệ số điều chỉnh giá đất thương mại dịch vụ.
- Đất ở vượt hạn mức: Hệ số điều chỉnh giá đất làm cơ sở thu tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất ở vượt hạn mức theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất.
- Trường hợp tại một số vị trí đất thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất trong cùng một khu vực, tuyến đường có đặc điểm sinh lợi, hệ số sử dụng đất (mật độ xây dựng, chiều cao của công trình…) khác với mức bình quân chung của khu vực, tuyến đường: Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã có trách nhiệm rà soát, báo cáo Sở Tài chính để tổng hợp, xây dựng, tham mưu điều chỉnh hệ số điều chỉnh giá đất đã ban hành theo quy định.
Trần Trọng Tín