Đơn giá bồi thường thiệt hại về nhà, nhà ở, công trình xây dựng tỉnh Nghệ An

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
07/11/2024 00:31 AM

Bài viết dưới đây sẽ cung cấp nội dung đơn giá bồi thường thiệt hại về nhà, nhà ở, công trình xây dựng tỉnh Nghệ An

Đơn giá bồi thường thiệt hại về nhà, nhà ở, công trình xây dựng tỉnh Nghệ An (Hình từ internet)

Đơn giá bồi thường thiệt hại về nhà, nhà ở, công trình xây dựng tỉnh Kon Tum

Ngày 30/10/2024, UBND tỉnh ban hành Quyết định 43/2024/QĐ-UBND ban hành Đơn giá bồi thường thiệt hại thực tế về nhà, nhà ở, công trình xây dựng để làm căn cứ tính bồi thường khi Nhà nước thu hồi trên địa bàn tỉnh.

Theo đó, khi xác định giá trị bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật, tùy trường hợp cụ thể áp dụng như sau:

(1) Được điều chỉnh (trừ nhà sàn) với hệ số K = 1,1 đối với khu vực thuộc các huyện: Kỳ Sơn, Tương Dương, Quế Phong, Quỳ Châu, Con Cuông. Trường hợp các xã miền núi vùng sâu, vùng xa thuộc các huyện miền núi, vùng cao: Nếu giá xây dựng thực tế cao hơn đơn giá tại Quyết định này do khó khăn về tuyến đường vận chuyển vật liệu,... UBND tỉnh Nghệ An ủy quyền cho UBND cấp huyện xác định và Quyết định ban hành hệ số K hợp lý điều chỉnh đơn giá tại Phụ lục kèm theo Quyết định này để xác định giá trị bồi thường, hỗ trợ đảm bảo phù hợp với mặt bằng giá xây dựng thực tế tại địa bàn.

(2) Diện tích xây dựng là diện tích che phủ xác định dựa trên hình chiếu theo phương thẳng đứng của các kích thước phủ bì tòa nhà trên mặt đất khi đã hoàn thiện. Diện tích xây dựng không bao gồm: a) Các kết cấu xây dựng hoặc các bộ phận của kết cấu không được vươn lên trên mặt đất; Các bộ phận phụ: thang bộ ngoài nhà, đường dốc ngoài nhà, bậc tam cấp, mái đua, các tấm chắn nắng ngang, mái treo, đèn đường,...; b) Các diện tích chiếm chỗ của các thiết bị ngoài trời như điều hòa nhiệt độ, ống thông hơi,...;

(3) Diện tích sàn xây dựng được tính theo các kích thước phủ bì của các bộ phận bao quanh sàn.

(4) Đối với nhà, nhà ở:

- Tum thang, trần, tường ốp gỗ (Lambri), rui chồng, khuôn cửa, bản thờ bằng bê tông của nhà được tính riêng; phần bậc tam cấp, quạt thông gió, xuyên hoa sắt, song chắn cửa sổ, hệ thống điện, nước trong nhà, bể phốt của nhà vệ sinh trong nhà đã bao gồm trong đơn giá nhà; bể phốt của nhà vệ sinh ngoài nhà được tính riêng; Nhà có kết cấu gian thờ cúng bằng cột, kèo gỗ nằm trong nhà được tỉnh bổ sung 1.000.000 đồng/m² diện tích gian thờ cúng;

- Nhà có cửa đi 2 lớp thì cửa lớp ngoài được tỉnh riêng; đối với nhà có cửa số 2 lớp thì cửa lớp trong được tính riêng:

- Nhà hai lớp mái thì lớp mái dưới được tính riêng; Nhà lợp mái tôn xốp áp dụng đơn giá nhà lợp mái tôn cộng chênh lệch 90.000 đồng/m² diện tích sàn tầng mái hoặc diện tích xây dựng đối với nhà 1 tầng; Nhà mái bằng bê tông cốt thép (BTCT) + lợp mái BTCT dân hoặc lợp ngói chống nóng áp dụng đơn giá nhà mái bằng BTCT lợp ngói cộng chênh lệch 840.000 đồng/m² diện tích sàn tầng mái - Nhà sản thưng văn pano hoặc Lambri được tỉnh bổ sung phần chênh lệch giá giữa Lambri so với giá vách gỗ;

- Nhà có ốp tường thì được tính thêm phần chênh lệch giữa giá ốp tường với giá sơn hoặc quét vôi (không tính phần ốp có chiều cao ≤ 2m đối với nhà bếp và nhà vệ sinh đã được tỉnh trong giá nhà);

- Nhà có bếp nấu ăn bên trong đã được xây ngăn tủ bếp, đổ tấm bê tông cốt thép dày 10cm, tường và mặt bàn bếp ốp gạch, khi áp giá được nhân thêm hệ số điều chỉnh K = 1,02 trên toàn bộ diện tích xây dựng đối với nhà 1 tầng và tỉnh trên diện tích của tầng bố trí bếp đối với nhà 2 tầng trở lên;

- Nhà ở một tầng không có trần bê tông và các loại nhà khác có bố trí khu vệ sinh xây trong nhà, không có mái, tường ốp gạch thì chi phí xây dựng nhà vệ sinh được tính riêng (không trừ vào diện tích nhà);

- Nhà ở một tầng không có trần bê tông có diện tích via tăng đa (chắn mái) < 15% diện tích xây dựng thì áp giá theo giá nhà mái chảy không có via tăng đa và được tỉnh bù thêm diện tích mái bê tông:

- Đối với nhà mái bằng có kết cấu liên hoàn, nhưng do điều kiện kinh tế hộ gia đình đổ bằng không hết diện tích xây dựng thì phần đổ bằng không hết được tính theo giá của nhà mái bằng và khấu trừ phần chênh lệch giá giữa mái bê tông (đã trát, bả và sơn trần) và mái thực tế của phần diện tích đó;

- Cầu thang lên gác xép (gác lửng) của nhà ở gia đình hoặc nhà (ốt) và cầu thang bộ ngoài nhà được tính riêng; Cầu thang trong nhà tầng (hoặc nhà có trần là bê tông cốt thép) thì phần lan can, ốp lát bậc cầu thang được tính riêng (phần kết cấu bê tông bản thang và phần thô bậc cầu thang đã nằm trong giả nhà);

- Nhà có cửa đi, cửa sổ làm bằng vật liệu có giá cao hơn cửa Panô gỗ dổi thì được tỉnh bổ sung thêm phần giá trị chênh lệch giá so với của Panô gỗ dổi;

- Nhà có kiến trúc, kết cấu, chiều cao nhà, chiều cao móng và sử dụng loại vật liệu không phù hợp hoàn toàn với những mẫu nhà tại Phụ lục 1 thì khi xác định giá bồi thường, hỗ trợ được nhân với hệ số điều chỉnh (nếu có) trước khi tính chênh lệch bù trừ đối với các sai khác không phù hợp đó;

- Đối với nhà sàn thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng UBND huyện, thành phố, thị xã căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương để xác định giá trị bồi thường cho phù hợp nhưng không vượt mức giá tối đa quy định tại Phụ lục I;

- Nhà ở và nhà làm việc có tổng diện tích sàn khu vệ sinh trong nhà lớn hơn 10% tổng diện tích sàn nhà thì khi xác định giá bồi thường, hỗ trợ được tính bổ sung 850.000 đồng trên mỗi m² diện tích tăng thêm;

- Nhà có kết cấu móng đặc thù (tại nơi có địa hình, địa chất phức tạp) khác với móng mẫu nhà tại Phụ lục 1 thì giá nhà được xác định riêng từng phần móng nhà và thân nhà, phần móng lập dự toán theo quy định tại khoản 6 Điều này, phần thân xác định bằng 88% đơn giá nhà tại Phụ lục I;

- Nhà có thang máy được nhân với hệ số điều chỉnh K = 1,13;

- Nhà thờ họ, đình, đền, từ đường bằng gỗ kết hợp xây bao (có các kết cấu kiến trúc dân gian, mỹ thuật phức tạp) hoặc các công trình khác có kiến trúc, kết cấu tương đương được áp dụng đơn giá nhà gỗ tại Phụ lục 1 nhân với hệ số điều chỉnh K = 1,43;

- Đơn giá ban hành tại Phụ lục I và Phụ lục II là giá tính cho 1 đơn vị nhà, cấu kiện hoàn chỉnh, trừ một số kết cấu được quy định cụ thể tại các mục ở trên.

(5) Đối với công trình:

- Non bộ (bể đựng nước + non bộ): Phần bể đựng nước (không di dời được): Tính chi phí bồi thường theo giá Bể chứa nước tại Phụ lục II. Trường hợp bể đựng non bộ có ốp lát gạch men các loại được tỉnh bổ sung theo đơn giá ốp gạch men tại Phụ lục II; Phần non bộ và bể đựng nước di dời được: Tính chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp dựng và thiệt hại do tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt;

- Đối với nhà thờ, lăng mộ đặc thù (có thiết kế và sử dụng các loại vật liệu riêng biệt): Được bồi thường theo dự toán thiết kế riêng và giá dự toán thực tế tại thời điểm bồi thường tính theo Đơn giá xây dựng công trình đã được UBND tỉnh công bố, giá vật liệu xây dựng do Liên sở Xây dựng - Tài chính công bố (trường hợp không có trong hệ thống giá do tỉnh công bố thì căn cứ vào báo giá nhà sản xuất, thông tin giá nhà cung cấp, giá thực tế trên thị trường tại địa bàn để áp dụng);

- Di dời tẹc xăng, dầu, máy bơm xăng, đường điện nội bộ của trạm xăng dầu (nếu có): Tính chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và thiệt hại do tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt;

- Các hạng mục được di chuyển để tiếp tục sử dụng như chậu kiểng, khối đá cảnh.... Tỉnh công di chuyển thực tế theo giá nhân công tại thời điểm bồi thường.

(6) Đối với các tài sản không thể áp dụng được đơn giá tại Phụ lục I, Phụ lục II thì xác định giá theo giá dự toán thực tế tại thời điểm bồi thường tính theo

Đơn giá xây dựng công trình đã được UBND tỉnh công bố, giá vật liệu xây dựng do Liên sở Xây dựng - Tài chính công bố (trường hợp không có trong hệ thống giá tỉnh công bố thì căn cứ vào báo giá nhà sản xuất, thông tin giá nhà cung cấp, giá thực tế trên thị trường tại địa bàn để áp dụng); Dự toán chi phí đối với tài sản của hộ gia đình, cá nhân chỉ tính đến chi phí trực tiếp và thuế giá trị gia tăng; tài sản của cơ quan, tổ chức lập theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Xem chi tiết đơn giá tại Quyết định 43/2024/QĐ-UBND thay thế Quyết định 40/2023/QĐ-UBND

 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 15

Bài viết về

lĩnh vực Đất đai

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]