Cách xác định thời gian làm việc để tính ngày nghỉ phép năm từ 01/02/2021 (Ảnh minh hoạ)
Theo đó, từ 01/02/2021, các khoảng thời gian sau được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của NLĐ gồm:
-Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà NLĐ làm việc cho NSDLĐ (hiện hành chỉ quy định thời gian học nghề, tập nghề để làm việc cho NSDLĐ theo cam kết trong hợp đồng học nghề, tập nghề).
- Thời gian thử việc nếu NLĐ tiếp tục làm việc cho NSDLĐ sau khi hết thời gian thử việc.
- Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động.
- Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được NSDLĐ đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.
- Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.
- Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.
- Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về BHXH.
- Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật (hiện hành quy định thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn).
- Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của NLĐ.
- Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động (hiện hành quy định thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc).
Như vậy, từ 01/02/2021, bỏ quy định thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội được tính vào thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ phép năm của NLĐ.
Căn cứ pháp lý:
- Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP;
- Điều 6 Nghị định 45/2013/NĐ-CP.
Thùy Liên