Mức thu chi phí hòa giải tại Tòa án với tranh chấp KDTM có giá ngạch

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
05/03/2021 10:55 AM

Theo Điều 4 Nghị định 16/2021/NĐ-CP, mức thu chi phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án với tranh chấp kinh doanh, thương mại có giá ngạch bao gồm:

Mức thu chi phí hòa giải tại Tòa án với tranh chấp KDTM có giá ngạch (Ảnh minh họa)

- Mức thu cho việc chi thù lao của Hòa giải viên và chi phí hành chính phục vụ việc hòa giải (chi văn phòng phẩm, nước uống, cước phí bưu chính, viễn thông phục vụ trực tiếp việc hòa giải) tranh chấp về kinh doanh, thương mại có giá ngạch tại Tòa án là 2.000.000 đồng/01 vụ việc.

- Phí đi lại, phụ cấp lưu trú, thuê phòng nghỉ của Hòa giải viên; phí thuê địa điểm và phí khác trực tiếp phục vụ việc hòa giải, đối thoại theo thực tế phát sinh;

- Mức thu để chi các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 16/2021 xác định như sau:

+ Đối với các khoản chi đã có chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định: Mức thu căn cứ theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

+ Đối với các khoản chi khác: Mức thu căn cứ theo thực tế phát sinh và hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật, đảm bảo thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về mua sắm thường xuyên nhằm duy trì hoạt động của các cơ quan, đơn vị của nhà nước.

Tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 16/2021/NĐ-CP quy định:

"2. Đối với vụ việc hòa giải, đối thoại còn lại, các bên tham gia hòa giải, đối thoại tại Tòa án phải chịu chi phí trong các trường hợp sau đây:

a) Chi phí khi các bên tham gia hòa giải, đối thoại thống nhất lựa chọn địa điểm hòa giải, đối thoại ngoài trụ sở Tòa án theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 9 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án bao gồm: Chi phí đi lại, phụ cấp lưu trú, thuê phòng nghỉ của Hòa giải viên; chi phí thuê địa điểm và chi phí khác trực tiếp phục vụ việc hòa giải, đối thoại theo thực tế phát sinh;

b) Chi phí khi Hòa giải viên xem xét hiện trạng tài sản liên quan đến vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính mà tài sản đó nằm ngoài phạm vi địa giới hành chính của tỉnh nơi Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc hòa giải, đối thoại có trụ sở theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 9 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án bao gồm: Chi phí đi lại, phụ cấp lưu trú, thuê phòng nghỉ của Hòa giải viên; chi phí thuê trang thiết bị, máy móc hoặc chi thuê đơn vị, tổ chức có chức năng để phục vụ xem xét hiện trạng tài sản;

c) Chi phí phiên dịch tiếng nước ngoài theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 9 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án bao gồm: chi phí thuê người biên dịch, thuê người phiên dịch từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt và ngược lại."

Nghĩa vụ nộp phí hòa giải, đối thoại

- Các bên tham gia hòa giải, đối thoại tại Tòa án có nghĩa vụ nộp phí do các bên thỏa thuận.

- Trường hợp không thỏa thuận được thì các bên có nghĩa vụ nộp phí với tỷ lệ như nhau.

Nghị định 16/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/3/2021.

Trung Tài

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 5,165

Bài viết về

lĩnh vực Dịch vụ pháp lý

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]