Nghị định 15/2021/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
Theo đó, Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số nội dung của Luật Xây dựng 2014 và Luật Xây dựng sửa đổi 2020 về quản lý dự án đầu tư xây dựng, gồm:
- Lập, thẩm định, phê duyệt dự án, thiết kế xây dựng;
- Khảo sát xây dựng;
- Cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng;
- Xây dựng công trình đặc thù và thực hiện dự án đầu tư xây dựng tại nước ngoài;
- Quản lý năng lực hoạt động xây dựng;
- Hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng.
Nghị định 15/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày ký ban hành và thay thế Nghị định 59/2015/NĐ-CP, Nghị định 42/2017/NĐ-CP, Điều 1, Điều 4, từ Phụ lục I đến Phụ lục IX Nghị định 100/2018/NĐ-CP.
Kể từ ngày Nghị định 15/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi hành (ngày 03/3/2021):
- Dự án, thiết kế cơ sở, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định trước ngày 03/3/2021 thì không phải thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở theo quy định của Nghị định 15/2021/NĐ-CP, việc thực hiện các bước tiếp theo (bao gồm cả trường hợp điều chỉnh dự án, thiết kế xây dựng) thực hiện theo quy định của Nghị định 15/2021/NĐ-CP.
- Đối với dự án đầu tư xây dựng đã trình cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định dự án, thẩm định thiết kế cơ sở theo quy định của Luật Xây dựng 2014 nhưng chưa có thông báo kết quả thẩm định trước ngày 03/3/2021, việc thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng được tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng 2014, các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành và không phải thực hiện thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng theo quy định của Nghị định 15/2021/NĐ-CP.
- Công trình xây dựng đã trình cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở trước ngày 01/01/2021 nhưng chưa có thông báo kết quả thẩm định trước ngày 03/3/2021, việc thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng được thực hiện như sau:
+ Đối với các công trình xây dựng thuộc đối tượng phải thẩm định theo quy định của Luật Xây dựng 2014 và không thuộc phạm vi áp dụng quy định của Nghị định 113/2020/NĐ-CP, việc thẩm định được tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng 2014 và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành;
+ Đối với công trình xây dựng thuộc phạm vi áp dụng quy định của Nghị định 113/2020/NĐ-CP, việc thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở và rà soát các điều kiện cấp phép xây dựng để miễn giấy phép xây dựng được tiếp tục thực hiện theo quy định của Nghị định 113/2020/NĐ-CP.
Trường hợp hồ sơ thiết kế trình thẩm định không đáp ứng yêu cầu, cơ quan chuyên môn về xây dựng có văn bản trả hồ sơ để Chủ đầu tư hoàn thiện và thực hiện việc thẩm định theo quy định của Nghị định 15/2021/NĐ-CP.
- Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở theo quy định tại Nghị định 113/2020/NĐ-CP nhưng không thuộc đối tượng có yêu cầu thẩm định tại cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng 2014 đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật Xây dựng sửa đổi 2020, khi điều chỉnh thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở thì việc thẩm định thiết kế điều chỉnh và quản lý về giấy phép xây dựng được thực hiện như sau:
+ Trường hợp thông báo kết quả thẩm định thiết kế của cơ quan chuyên môn về xây dựng có kết luận đủ điều kiện miễn giấy phép xây dựng, chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định thiết kế xây dựng điều chỉnh, gửi thông báo kèm theo báo cáo kết quả thẩm định đến cơ quan cấp giấy phép xây dựng và cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương trước khi tiếp tục thi công xây dựng.
+ Trường hợp thông báo kết quả thẩm định thiết kế của cơ quan chuyên môn về xây dựng không có đánh giá về điều kiện miễn giấy phép xây dựng, hoặc kết luận không đủ điều kiện miễn giấy phép xây dựng, chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định thiết kế xây dựng điều chỉnh và thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy phép xây dựng hoặc điều chỉnh giấy phép xây dựng theo quy định.
- Đối với dự án đầu tư xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây đựng thẩm định thiết kế cơ sở một số công trình thuộc dự án theo quy định của Luật Xây dựng 2014, khi chủ đầu tư trình thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng theo quy định của Nghị định 15/2021/NĐ-CP, cơ quan chuyên môn về xây dựng chỉ thực hiện thẩm định đối với các công trình còn lại của dự án.
- Đối với dự án đã được người quyết định đầu tư phê duyệt hình thức quản lý dự án theo quy định tại Điều 62 Luật Xây dựng 2014 thì tiếp tục thực hiện theo quyết định phê duyệt của người quyết định đầu tư, trong trường hợp để đáp ứng yêu cầu về chất lượng, tiến độ thi công xây dựng công trình thì người quyết định đầu tư được điều chỉnh hình thức quản lý dự án theo quy định Nghị định 15/2021/NĐ-CP.
- Công trình xây dựng đã thực hiện thẩm định thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở tại cơ quan chuyên môn về xây dựng kể từ ngày 15/8/2020 và thuộc đối tượng được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 89 của Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 30 Điều 1 của Luật Xây dựng sửa đổi 2020 nhưng chưa khởi công xây dựng trước ngày 03/3/2021 thì chủ đầu tư phải gửi hổ sơ, giấy tờ chứng minh việc đáp ứng điều kiện về cấp phép xây dựng đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng ở địa phương kèm theo thông báo khởi công để theo dõi, quản lý theo quy định tại Điều 56 Nghị định 15/2021/NĐ-CP.
- Công trình xây dựng đã thực hiện thẩm định thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở tại cơ quan chuyên môn về xây dựng (bao gồm thẩm định điều chỉnh thiết kế xây dựng) và không thuộc đối tượng được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 89 của Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 30 Điều 1 của Luật Xây dựng sửa đổi 2020 thì phải thực hiện cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Nghị định 15/2021/NĐ-CP, trừ nội dung quy định tại khoản 4 Điều 41 và khoản 2 Điều 54 Nghị định 15/2021/NĐ-CP.
Trường hợp công trình xây dựng đã cấp giấy phép xây dựng, việc điều chỉnh giấy phép xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định 15/2021/NĐ-CP.
- Công trình thuộc đối tượng được miễn giấy phép xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng 2014 và chưa khởi công xây dựng trước ngày 03/3/2021 nhưng thuộc đối tượng yêu cầu cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng sửa đổi 2020 thì phải đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Nghị định 15/2021/NĐ-CP.
- Cá nhân đã được cấp chứng chỉ hành nghề có xác định thời hạn của chứng chỉ theo quy định của Luật Xây dựng 2003 được tiếp tục sử dụng chứng chỉ cho đến khi hết hạn.
Căn cứ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng quy định tại Nghị định 15/2021/NĐ-CP, cá nhân thực hiện việc kê khai và tự xác định hạng của chứng chỉ kèm theo chứng chỉ hành nghề còn thời hạn để làm cơ sở tham gia các hoạt động xây dựng. Bản kê khai và tự xác định hạng chứng chỉ theo Mẫu số 05 Phụ lục IV Nghị định 15/2021/NĐ-CP.
- Tổ chức, cá nhân đã được cấp chứng chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề theo quy định của Luật Xây dựng 2014 trước thời điểm ngày 03/3/2021 được tiếp tục sử dụng chứng chỉ theo lĩnh vực và phạm vi hoạt động xây dựng được ghi trên chứng chỉ đến khi hết hạn. Kể từ ngày 03/3/2021, trường hợp tổ chức, cá nhân có đề nghị điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề thì thực hiện theo quy định tại Nghị định 15/2021/NĐ-CP.
- Tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề trước thời điểm ngày 03/3/2021 thì được xét cấp chứng chỉ theo quy định tại Nghị định 100/2018/NĐ-CP.
>>> Xem thêm: Dự án đầu tư xây dựng là gì? Để lập dự án đầu tư xây dựng nhà ở cần thực hiện theo quy trình và thủ tục như thế nào?
Châu Thanh