Xử phạt khi thuộc diện xóa hộ khẩu nhưng không làm thủ tục xóa (ảnh minh họa)
Theo khoản 2 Điều 7 Nghị định 62/2021/NĐ-CP, hộ gia đình có người thuộc diện xóa đăng ký thường trú thì người thuộc diện xóa đăng ký thường trú hoặc đại diện hộ gia đình có trách nhiệm nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú.
Do đó, người bị xóa đăng ký thưởng trú hoặc đại diện hộ gia đình có trách nhiệm thực hiện thủ tục xóa đăng ký thường trú.
Ngoài ra, theo khoản 5 Điều 7 Nghị định 62, cơ quan đăng ký cư trú thực hiện việc xóa đăng ký thường trú khi phát hiện công dân đó thuộc một trong các trường hợp bị xóa đăng ký thường trú. Trước khi thực hiện việc xóa đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú thông báo về việc xóa đăng ký thường trú tới công dân hoặc đại diện hộ gia đình để biết và thực hiện việc nộp hồ sơ làm thủ tục.
Trường hợp quá 07 ngày kể từ ngày cơ quan đăng ký cư trú thông báo mà người thuộc diện xóa đăng ký thường trú hoặc đại diện hộ gia đình không nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú thì cơ quan đăng ký cư trú tiến hành lập biên bản về việc công dân, đại diện hộ gia đình không nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú và thực hiện xóa đăng ký thường trú đối với công dân.
Như vậy, khi được cơ quan cư trú thông báo nhưng người thuộc diện xóa đăng ký thường trú hoặc đại diện hộ gia đình không làm thủ tục xoá thì cơ quan quản lý cư trú sẽ tự tiến hành các thủ tục để xoá thường trú.
Tóm lại, nếu hộ gia đình có người thuộc diện xóa hộ khẩu thì người thuộc diện xóa hoặc đại diện hộ gia đình có trách nhiệm thực hiện việc xóa hộ khẩu nếu không làm thủ tục xóa sẽ bị xử phạt.
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP đối với những trường hợp cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú...thì sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng.
Trung Tài