Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 16, khi đưa xe cơ giới đến đơn vị đăng kiểm để kiểm định lần đầu và lập Hồ sơ phương tiện, chủ xe cần xuất trình, nộp các giấy tờ sau:
- Xuất trình: giấy tờ về đăng ký xe (bản chính Giấy đăng ký xe hoặc Giấy biên nhận giữ bản chính giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đang thế chấp của tổ chức tín dụng) hoặc Giấy hẹn cấp Giấy đăng ký;
- Nộp bản sao Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đối với xe cơ giới sản xuất, lắp ráp trong nước (trừ xe cơ giới thanh lý);
- Nộp bản chính Giấy chứng nhận chất lượng ATKT và BVMT xe cơ giới cải tạo đối với trường hợp xe cơ giới mới cải tạo.
(Hiện hành, theo Điều 5 Thông tư 70/2015/TT-BGTVT phải xuất trình bản chính Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực.)
Khi đi đăng kiểm định kỳ, chủ xe cũng chỉ cần xuất trình Giấy tờ về đăng ký xe (bản chính Giấy đăng ký xe hoặc Giấy biên nhận giữ bản chính giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đang thế chấp của tổ chức tín dụng) hoặc Giấy hẹn cấp Giấy đăng ký.
2. Thêm 3 trường hợp xe ô tô bị cảnh báo đăng kiểm từ 01/10/2021
Bên cạnh trường hợp cảnh báo với xe vi phạm hành chính đã trễ hạn giải quyết tại Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì Thông tư 16 đã bổ sung thêm 3 trường hợp cảnh báo đăng kiểm sau đây:
(1) Xe có hạng mục khiếm khuyết, hư hỏng
+ Đối với trường hộ này, đơn vị đăng kiểm in và gửi Thông báo hạng mục khiếm khuyết, hư hỏng theo mẫu cho chủ xe để sửa chữa.
+ Trường hợp kiểm định không đạt và không được cấp Giấy chứng nhận kiểm định thì sẽ bị cảnh báo phương tiện không đạt trên cổng thông tin điện tử của Cục Đăng kiểm Việt Nam.
(2) Xe cơ giới thanh lý không có thông tin trong cơ sở dữ liệu sản xuất lắp ráp, nhập khẩu, kiểm định đến đơn vị đăng kiểm để kiểm định, sau đó đơn vị xác minh hồ sơ phương tiện không phù hợp với xe thực tế.
(3) Xe của các tổ chức được phép tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu thì sau khi lập Hồ sơ phương tiện, các đơn vị đăng kiểm gửi thông tin phương tiện về Cục Đăng kiểm Việt Nam để thực hiện cảnh báo trên Chương trình quản lý kiểm định.
Bảng chu kỳ kiểm định áp dụng từ 01/10/2021:
TT |
Loại phương tiện |
Chu kỳ (tháng) |
|
Chu kỳ đầu |
Chu kỳ định kỳ |
||
1. Ô tô chở người các loại đến 09 chỗ không kinh doanh vận tải |
|||
1.1 |
Sản xuất đến 07 năm |
30 |
18 |
1.2 |
Sản xuất trên 07 năm đến 12 năm |
|
12 |
1.3 |
Sản xuất trên 12 năm |
|
06 |
2. Ô tô chở người các loại đến 09 chỗ có kinh doanh vận tải |
|||
2.1 |
Sản xuất đến 05 năm |
24 |
12 |
2.2 |
Sản xuất trên 05 năm |
|
06 |
2.3 |
Có cải tạo |
12 |
06 |
3. Ô tô chở người các loại trên 09 chỗ |
|||
3.1 |
Không cải tạo |
18 |
06 |
3.2 |
Có cải tạo |
12 |
06 |
3. Ô tô tải các loại, ô tô chuyên dùng, ô tô đầu kéo, rơ moóc, sơmi rơ moóc |
|||
4.1 |
Ô tô tải các loại, ô tô chuyên dùng, ô tô đầu kéo đã sản xuất đến 07 năm; rơ moóc, sơmi rơ moóc đã sản xuất đến 12 năm |
24 |
12 |
4.2 |
Ô tô tải các loại, ô tô chuyên dùng, ô tô đầu kéo đã sản xuất trên 07 năm; rơ moóc, sơmi rơ moóc đã sản xuất trên 12 năm |
|
06 |
4.3 |
Có cải tạo |
12 |
06 |
5. Ô tô chở người các loại trên 09 chỗ đã sản xuất từ 15 năm trở lên (kể cả ô tô chở người trên 09 chỗ đã cải tạo thành ô tô chở người đến 09 chỗ); ô tô tải các loại, ô tô đầu kéo đã sản xuất từ 20 năm trở lên (kể cả ô tô tải, ô tô đầu kéo đã cải tạo thành ô tô chuyên dùng); ô tô tải được cải tạo chuyển đổi công năng từ ô tô chở người sản xuất từ 15 năm trở lên. |
|
03 |
Theo bảng này, so với Thông tư 70/2015/TT-BGTVT, chu kỳ kiểm định của ô tô chở người các loại đến 09 chỗ có kinh doanh vận tải (loại không cải tạo, sản xuất đến 05 năm) được điều chỉnh từ 18 tháng lên 24 tháng đối với chu kỳ đầu và từ 06 tháng lên 12 tháng đối với chu kỳ tiếp theo.
Chu kỳ đầu chỉ áp dụng đối với xe cơ giới chưa qua sử dụng kiểm định lần đầu trong thời gian 02 năm, tính từ năm sản xuất.
Thông tư 16/2021 của Bộ GTVT ban hành tem kiểm định mẫu mới để phân biệt giữa ôtô kinh doanh vận tải và ôtô không kinh doanh vận tải.
Theo đó, Phần trong hình bầu dục: nền màu vàng phía trên và xanh lá cây phía dưới cấp cho xe kinh doanh vận tải; nền màu xanh dương phía trên và xanh lá cây phía dưới cấp cho xe không kinh doanh vận tải, in chữ số của tháng và năm đến hạn kiểm định. Giữa số tháng và năm in biển số xe.
Giấy chứng nhận kiểm định và tem kiểm định được các trung tâm đăng kiểm cấp cho xe cơ giới trước ngày 1/10/2021 vẫn có giá trị cho đến hết thời hạn hiệu lực.
>>> Xem thêm: Tem kiểm định xe hết thời hạn mà tài xế vẫn điều khiển phương tiện lưu thông trên đường thì bị xử phạt như thế nào?
Quý Nguyễn