Có thể bị tước chứng chỉ hành nghề luật sư nếu cản trở hoạt động tố tụng

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
30/08/2022 08:33 AM

Tôi được biết UBTVQH vừa thông qua Pháp lệnh 02/2022/UBTVQH15 trong đó có nội dung về tước chứng chỉ hành nghề của luật sư nếu vi phạm. Vậy cho tôi việc tước chứng chỉ đó được quy định thế nào? – Mỹ Lan (Tiền Giang)

Có thể bị tước chứng chỉ hành nghề luật sư nếu cản trở hoạt động tố tụng

Có thể bị tước chứng chỉ hành nghề luật sư nếu cản trở hoạt động tố tụng

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

1. Hành vi cản trở hoạt động tố tụng là gì?

Theo khoản 1 Điều 2 Pháp lệnh 02/2022/UBTVQH15 thì hành vi cản trở hoạt động tố tụng bị xử phạt hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, cản trở hoạt động giải quyết vụ án, vụ việc của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự, Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính mà không phải là tội phạm và theo quy định của Pháp lệnh 02/2022/UBTVQH15 phải bị xử phạt vi phạm hành chính.

2. Có thể bị tước chứng chỉ hành nghề luật sư nếu cản trở hoạt động tố tụng

* Theo khoản 3 Điều 15 Pháp lệnh 02/2022/UBTVQH15 quy định phạt tiền từ 15 triệu đồng đến 30 triệu đồng đối với luật sư có hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

Trường hợp hành vi vi phạm của luật sư đến mức phải áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư hoặc giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam có thời hạn theo quy định Luật xử lý vi phạm hành chính thì việc xử phạt được áp dụng theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp.

Các trường hợp tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư hoặc giấy phép hành nghề luật sư trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp được quy định tại khoản 8 Điều 6 Nghị định 82/2020/NĐ-CP như sau:

- Trường hợp tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư hoặc giấy phép hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam từ 01 đến 03 tháng:

+ Cung cấp dịch vụ pháp lý cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác ngoài cơ quan, tổ chức mà luật sư đã ký hợp đồng lao động, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước yêu cầu hoặc tham gia tố tụng trong vụ án hình sự theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng hoặc thực hiện trợ giúp pháp lý theo sự phân công của Đoàn luật sư mà luật sư là thành viên;

+ Thành lập hoặc tham gia thành lập từ hai tổ chức hành nghề luật sư trở lên;

+ Làm việc theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức khác bằng hình thức luật sư hành nghề với tư cách cá nhân ngoài tổ chức hành nghề luật sư mà luật sư đã thành lập, tham gia thành lập hoặc đã ký hợp đồng lao động;

+ Hành nghề luật sư không đúng hình thức hành nghề theo quy định;

+ Hành nghề luật sư với tư cách cá nhân mà không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp trong trường hợp hợp đồng lao động có thỏa thuận;

+ Ký hợp đồng dịch vụ pháp lý với khách hàng không thông qua tổ chức hành nghề luật sư hoặc không có văn bản ủy quyền của tổ chức hành nghề luật sư;

+ Hoạt động không đúng phạm vi hành nghề của luật sư nước ngoài tại Việt Nam;

- Trường hợp tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư hoặc giấy phép hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam từ 06 đến 09 tháng:

+ Cho người khác sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư, giấy đăng ký hành nghề luật sư hoặc giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam để hành nghề luật sư;

+ Có lời lẽ, hành vi xúc phạm cá nhân, cơ quan, tổ chức trong quá trình tham gia tố tụng; tự mình hoặc giúp khách hàng thực hiện những hành vi vi phạm pháp luật nhằm trì hoãn, kéo dài thời gian hoặc gây khó khăn, cản trở hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng và các cơ quan nhà nước khác;

+ Sách nhiễu khách hàng; nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích khác ngoài khoản thù lao và chi phí đã thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ pháp lý; lừa dối khách hàng mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

+ Ứng xử, phát ngôn hoặc có hành vi làm ảnh hưởng đến hình ảnh, uy tín của nghề luật sư hoặc gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

+ Cung cấp hoặc hướng dẫn khách hàng cung cấp tài liệu, vật chứng giả, sai sự thật;

+ Xúi giục khách hàng khai sai sự thật hoặc xúi giục khách hàng khiếu nại, tố cáo trái pháp luật;

+ Tiết lộ thông tin về vụ, việc, về khách hàng mà mình biết trong khi hành nghề, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác;

+ Móc nối, quan hệ với người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, cán bộ, công chức, viên chức để làm trái quy định của pháp luật trong việc giải quyết vụ, việc;

+ Tham gia lôi kéo, kích động, mua chuộc, cưỡng ép người khác tập trung đông người để gây rối trật tự công cộng, thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

+ Cung cấp dịch vụ pháp lý, hoạt động tư vấn pháp luật với danh nghĩa luật sư hoặc mạo danh luật sư để hành nghề luật sư; treo biển hiệu khi chưa được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư hoặc chưa gia nhập Đoàn luật sư.

* Theo Điều 21 Pháp lệnh 02/2022/UBTVQH15 đối với luật sư có thể bị xử phạt từ 15 triệu đồng đến 30 triệu đồng nếu có hành vi xúc phạm, xâm hại đến sự tôn nghiêm, uy tín của Tòa án và tước chứng chỉ hành nghề luật sư có thời hạn.

Ngoài ra, nếu luật sư có hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có thẩm quyền hoặc những người khác thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của Tòa án thì có thể bị phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 40 triệu đồng.

Pháp lệnh 02/2022/UBTVQH15 có hiệu lực từ ngày 01/9/2022.

>>> Xem thêm: Khi làm hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư thì có bắt buộc phải có giấy khám sức khỏe không?

 

Quốc Đạt

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 2,828

Bài viết về

lĩnh vực Vi phạm hành chính

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]