Cơ cấu tổ chức Bộ ngoại giao mới nhất
Căn cứ Điều 1 Nghị định 81/2022/NĐ-CP quy định về bộ ngoại giao như sau:
Bộ Ngoại giao là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đối ngoại, gồm:
Công tác ngoại giao, biên giới, lãnh thổ quốc gia, công tác đối với cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài, điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế, quản lý các cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài (cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài) và hoạt động của các cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam;
Quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao theo quy định của pháp luật.
Tại Điều 3 Nghị định 81/2022/NĐ-CP quy định về cơ cấu tổ chức như sau:
(1) Vụ Châu Âu.
(2) Vụ Châu Mỹ.
(3) Vụ Đông Bắc Á.
(4) Vụ Đông Nam Á - Nam Á - Nam Thái Bình Dương.
(5) Vụ Trung Đông - Châu Phi.
(6) Vụ Chính sách đối ngoại.
(7) Vụ Tổng hợp kinh tế.
(8) Vụ ASEAN.
(9) Vụ các Tổ chức quốc tế.
(10) Vụ Hợp tác kinh tế đa phương.
(11) Vụ Ngoại giao văn hóa và UNESCO.
(12) Vụ Luật pháp và Điều ước quốc tế.
(13) Vụ Biên Phiên dịch đối ngoại.
(14) Vụ Thông tin Báo chí.
(15) Vụ Tổ chức cán bộ.
(16) Văn phòng Bộ.
(17) Thanh tra Bộ.
(18) Cục Cơ yếu - Công nghệ thông tin.
(So với Nghị định 26/2017/NĐ-CP, thay đổi Cục Cơ yếu thành Cục Cơ yếu - Công nghệ thông tin)
(19) Cục Lãnh sự.
(20) Cục Lễ tân Nhà nước.
(21) Cục Ngoại vụ.
(22) Cục Quản trị Tài vụ.
(23) Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh.
(24) Ủy ban Biên giới quốc gia.
(25) Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài.
(26) Học viện Ngoại giao.
(27) Báo Thế giới và Việt Nam.
(28) Các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
Các tổ chức quy định tại khoản 28 Điều 3 Nghị định 26/2017/NĐ-CP, là các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài được Chính phủ thành lập và do Bộ Ngoại giao trực tiếp quản lý.
(So với Nghị định 26/2017/NĐ-CP, bãi bỏ Vụ Thi đua - Khen thưởng và Truyền thống ngoại giao, Trung tâm Hướng dẫn báo chí nước ngoài, Trung tâm Biên Phiên dịch quốc gia, Trung tâm Thông tin)
Các tổ chức (1) đến (25) Điều 3 Nghị định 26/2017/NĐ-CP là các tổ chức giúp Bộ trưởng Bộ Ngoại giao thực hiện chức năng quản lý nhà nước; các tổ chức (26), (27) Điều 3 Nghị định 26/2017/NĐ-CP là các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Ngoại giao.
Vụ Châu Âu được tổ chức 05 phòng; các Vụ: Tổ chức cán bộ, Luật pháp và Điều ước quốc tế được tổ chức 04 phòng; các Vụ: Châu Mỹ, Đông Bắc Á, Đông Nam Á - Nam Á - Nam Thái Bình Dương, Trung Đông - Châu Phi được tổ chức 03 phòng.
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao trình Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài, Ủy ban Biên giới quốc gia, Học viện Ngoại giao;
Trình Thủ tướng Chính phủ ban hành danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập khác thuộc Bộ Ngoại giao.
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các tổ chức thuộc bộ, trừ các tổ chức (24) và (26) Điều 3 Nghị định 26/2017/NĐ-CP.
Tại Điều 3 Nghị định 81/2022/NĐ-CP quy định Bộ Ngoại giao thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Nghị định 123/2016/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ, Nghị định 101/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 123/2016/NĐ-CP và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể như:
- Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị định của Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm của Chính phủ và các nghị quyết, dự án, đề án theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
- Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn, hằng năm và các dự án, công trình quan trọng, chương trình mục tiêu quốc gia về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao.
- Trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao hoặc theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
- Ban hành thông tư và các văn bản khác về quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình mục tiêu quốc gia thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao sau khi được phê duyệt;
Tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao.
- Về quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại theo quy định của pháp luật:
+ Chủ trì tổng hợp, xây dựng kế hoạch hoạt động đối ngoại hằng năm và cả nhiệm kỳ của lãnh đạo Đảng và Nhà nước;
Tổ chức triển khai các hoạt động đối ngoại của lãnh đạo Đảng và Nhà nước theo quy định và phân cấp quản lý;
+ Chủ trì, phối hợp xây dựng chủ trương bầu cử tại các tổ chức quốc tế và các cơ chế đa phương; chủ trương tổ chức các sự kiện quốc tế có ý nghĩa quan trọng về chính trị, đối ngoại và việc đặt văn phòng đại diện của các tổ chức quốc tế tại Việt Nam theo quy định của pháp luật, báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
+ Tổng hợp kế hoạch, đôn đốc hoạt động đối ngoại của các bộ. cơ quan ngang bộ, cơ quan có liên quan và các địa phương;
Hướng dẫn tổ chức thực hiện và yêu cầu các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan có liên quan và các địa phương báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình thực hiện các hoạt động đối ngoại;
+ Xây dựng kế hoạch, tổ chức các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ đối ngoại và hội nhập quốc tế theo quy định của pháp luật;
+ Tham mưu, chuẩn hoá và thống nhất quản lý về việc sử dụng các ngôn ngữ nước ngoài thông dụng trong hoạt động chính trị, ngoại giao ở cấp cao của Đảng và Nhà nước.
- Quản lý các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Ngoại giao theo quy định của pháp luật; định kỳ hằng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam.
- Chủ trì, phối hợp nghiên cứu, tổng hợp, đề xuất các vấn đề liên quan đến việc bảo vệ chủ quyền và lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức và công dân Việt Nam ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam, luật pháp quốc tế và theo phân công của Thủ tướng Chính phủ.