Quy định phạt vi phạm nghĩa vụ hợp đồng mua bán điện

Tham vấn bởi Luật sư Phạm Thanh Hữu
06/01/2023 12:00 PM

Xin hỏi là khi vi phạm hợp đồng mua bán điện thì sẽ bị phạt thế nào? - Ngọc Tuyết (Sóc Trăng)

Quy định phạt vi phạm nghĩa vụ hợp đồng mua bán điện (Hình từ Internet)

Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành Thông tư 42/2022/TT-BCT ngày 30/12/2022 quy định về kiểm tra hoạt động điện lực và sử dụng điện, giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện.

Theo đó, quy định về việc phạt vi phạm nghĩa vụ hợp đồng như sau:

1. Hợp đồng mua bán điện được hiểu thế nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 42/2022/TT-BCT quy định về hợp đồng mua bán điện như sau:

Hợp đồng mua bán điện là một trong các loại hợp đồng sau đây (không bao gồm các hợp đồng giữa các đơn vị điện lực là đối tượng tham gia thị trường phát điện, bán buôn điện cạnh tranh và hợp đồng mua bán điện từ hệ thống điện mặt trời mái nhà):

- Hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt hoặc ngoài sinh hoạt được ký kết giữa khách hàng sử dụng điện (bao gồm cả khách hàng sử dụng điện lớn) với đơn vị bán lẻ điện nhằm mục đích mua điện để sử dụng;

- Hợp đồng mua buôn, bán lẻ điện được ký kết giữa đơn vị bán lẻ điện với đơn vị bán buôn điện nhằm mục đích mua điện để bán lại cho bên thứ ba (trừ hợp đồng giữa các đơn vị thành viên của Tập đoàn Điện lực Việt Nam hoặc hợp đồng giữa Tập đoàn Điện lực Việt Nam với các đơn vị thành viên)

2. Căn cứ phạt vi phạm hợp đồng mua bán điện

Tại khoản 1 Điều 27 Thông tư 42/2022/TT-BCT quy định về việc phạt vi phạm nghĩa vụ hợp đồng và bồi thường thiệt hại như sau:

Mức phạt vi phạm nghĩa vụ hợp đồng căn cứ theo thỏa thuận trong hợp đồng, phù hợp quy định của pháp luật.

- Trường hợp các bên không có thỏa thuận phạt vi phạm, bên bị vi phạm chỉ có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.

- Trường hợp các bên có thoả thuận phạt vi phạm, bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả chế tài phạt vi phạm và buộc bồi thường thiệt hại.

3. Mức bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ hợp đồng mua bán điện

Tại khoản 2, 3, 6 Điều 27 Thông tư 42/2022/TT-BCT quy định về mức bồi thường thiệt hại như sau:

- Bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm gây ra cho bên bị vi phạm đối với các hành vi vi phạm hợp đồng mua bán điện.

Giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.

- Bên yêu cầu bồi thường thiệt hại phải chứng minh tổn thất, mức độ tổn thất do hành vi vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi pham.

- Mức bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ hợp đồng căn cứ theo thoả thuận trong hợp đồng, nếu không thỏa thuận trong hợp đồng thì thực hiện theo quy định của pháp luật.

- Cách xác định giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, giá trị bồi thường thiệt hại đối với từng hành vi vi phạm được quy định tại Điều 28, Điều 29 Thông tư 42/2022/TT-BCT, nếu phát sinh thiệt hại khác thì hai bên tự thoả thuận.

4. Thời hạn trả tiền bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ hợp đồng mua bán điện

Tại khoản 2, 3 Điều 27 Thông tư 42/2022/TT-BCT quy định về thời hạn trả tiền bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ hợp đồng mua bán điện như sau:

- Thời hạn trả tiền bồi thường thiệt hại do hai bên tự thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày kể từ ngày chấp nhận yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Nếu quá thời hạn trên, bên vi phạm phải chịu lãi suất chậm trả trên số tiền bồi thường thiệt hại theo thỏa thuận trong hợp đồng, nếu không thỏa thuận trong hợp đồng thì theo quy định của pháp luật.

- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo yêu cầu nộp tiền phạt vi phạm hợp đồng, bên vi phạm phải thanh toán tiền phạt cho bên bị vi phạm;

Nếu quá thời hạn trên, bên vi phạm phải chịu lãi suất chậm trả trên số tiền phạt theo thỏa thuận trong hợp đồng, nếu không thỏa thuận trong hợp đồng thì thực hiện theo quy định pháp luật.

Thông tư 42/2022/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 16/02/2023 thay thế Thông tư 27/2013/TT-BCT, Thông tư 31/2018/TT-BCT.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 7,345

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]