Sửa đổi quy định giá bán lẻ điện sinh hoạt với người thuê nhà từ 15/6/2023 (Hình từ Internet)
Ngày 21/4/2023, Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư 09/2023/TT-BCT sửa đổi Thông tư 16/2014/TT-BCT quy định về thực hiện giá bán điện và Thông tư 25/2018/TT-BCT sửa đổi Thông tư 16/2014/TT-BCT.
Theo đó, tại Thông tư 09/2023/TT-BCT đã sửa đổi điểm a và điểm c khoản 4 Điều 10 Thông tư 16/2014/TT-BCT (sửa đổi tại Thông tư 25/2018/TT-BCT) về việc bên mua điện sử dụng vào mục đích sinh hoạt của người thuê nhà như sau:
* Tại mỗi địa chỉ nhà cho thuê, bên bán điện chỉ ký một hợp đồng mua bán điện duy nhất. Chủ nhà cho thuê có trách nhiệm cung cấp Thông tin về cư trú tại địa điểm sử dụng điện của người thuê nhà.
Hiện hành, tại điểm a khoản 4 Điều 10 Thông tư 16/2014/TT-BCT quy định tại mỗi địa chỉ nhà cho thuê, bên bán điện chỉ ký một hợp đồng mua bán điện duy nhất. Chủ nhà cho thuê có trách nhiệm xuất trình sổ tạm trú hoặc chứng từ xác nhận tạm trú của cơ quan Công an quản lý địa bàn của người thuê nhà. |
* Trường hợp cho sinh viên và người lao động thuê nhà (bên thuê nhà không phải là một hộ gia đình):
- Đối với trường hợp bên thuê nhà có hợp đồng thuê nhà từ 12 tháng trở lên và có đăng ký tạm trú, thường trú (xác định theo Thông tin về cư trú tại địa điểm sử dụng điện) thì chủ nhà trực tiếp ký hợp đồng mua bán điện hoặc đại diện bên thuê nhà ký hợp đồng mua bán điện (có cam kết thanh toán tiền điện của chủ nhà);
- Trường hợp thời hạn cho thuê nhà dưới 12 tháng và chủ nhà không thực hiện kê khai được đầy đủ số người sử dụng điện thì áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt của bậc 3: Từ 101 - 200 kWh cho toàn bộ sản lượng điện đo đếm được tại công tơ.
Trường hợp chủ nhà kê khai được đầy đủ số người sử dụng điện thì Bên bán điện có trách nhiệm cấp định mức cho chủ nhà căn cứ vào Thông tin về cư trú tại địa điểm sử dụng điện; cứ 04 (bốn) người được tính là một hộ sử dụng điện để tính số định mức áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt, cụ thể:
+ 01 (một) người được tính là 1/4 định mức;
+ 02 (hai) người được tính là 1/2 định mức;
+ 03 (ba) người được tính là 3/4 định mức;
+ 04 (bốn) người được tính là 1 định mức.
Khi có thay đổi về số người thuê nhà, chủ nhà cho thuê có trách nhiệm thông báo cho bên bán điện để điều chỉnh định mức tính toán tiền điện.
Bên bán điện được phép yêu cầu bên mua điện cung cấp Thông tin về cư trú tại địa điểm sử dụng điện để làm căn cứ xác định số người tính số định mức khi tính toán hóa đơn tiền điện.
Hiện hành tại điểm c khoản 4 Điều 10 Thông tư 16/2014/TT-BCT (sửa đổi tại Thông tư 25/2018/TT-BCT) quy định trường hợp cho sinh viên và người lao động thuê nhà (bên thuê nhà không phải là một hộ gia đình): - Đối với trường hợp bên thuê nhà có hợp đồng thuê nhà từ 12 tháng trở lên và có đăng ký tạm trú thì chủ nhà trực tiếp ký hợp đồng mua bán điện hoặc đại diện bên thuê nhà ký hợp đồng mua bán điện (có cam kết thanh toán tiền điện của chủ nhà); - Trường hợp thời hạn cho thuê nhà dưới 12 tháng và chủ nhà không thực hiện kê khai được đầy đủ số người sử dụng điện thì áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt của bậc 3: Từ 101 - 200 kWh cho toàn bộ sản lượng điện đo đếm được tại công tơ. Trường hợp chủ nhà kê khai được đầy đủ số người sử dụng điện thì Bên bán điện có trách nhiệm cấp định mức cho chủ nhà căn cứ vào sổ tạm trú hoặc chứng từ xác nhận tạm trú của cơ quan Công an quản lý địa bàn; cứ 04 người được tính là một hộ sử dụng điện để tính số định mức áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt, cụ thể: 01 người được tính là 1/4 định mức, 02 người được tính là 1/2 định mức, 03 người được tính là 3/4 định mức, 04 người được tính là 1 định mức. Khi có thay đổi về số người thuê nhà, chủ nhà cho thuê có trách nhiệm thông báo cho bên bán điện để điều chỉnh định mức tính toán tiền điện. Bên bán điện có quyền kiểm tra, yêu cầu bên mua điện xuất trình sổ đăng ký tạm trú hàng tháng để xác định số người tính số định mức khi tính toán hóa đơn tiền điện. |
Như vậy, so với hiện hành thì tại Thông tư 09/2023/TT-BCT đã sửa đổi quy định về sổ tạm trú hoặc chứng từ xác nhận tạm trú thành Thông tin về cư trú tại địa điểm sử dụng điện của người thuê nhà.
Theo đó, Thông tư 09/2023/TT-BCT đã bổ sung quy định về Thông tin cư trú vào khoản 3 Điều 2 Thông tư 16/2014/TT-BCT như sau:
Thông tin về cư trú là thông tin được xác định theo quy định tại Luật Cư trú và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn Luật Cư trú.
Xem thêm Thông tư 09/2023/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 15/6/2023.