Bộ GTVT chỉ đạo triển khai Nghị định 44/2023 về giảm thuế GTGT xuống 8%

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
05/07/2023 11:17 AM

Ngày 04/7/2023, Bộ Giao thông vận tải ban hành Công văn 7024/BGTVT-TC triển khai Nghị định 44/2023/NĐ-CP về chính sách giảm thuế GTGT theo Nghị quyết 101/2023/QH15.

Bộ GTVT chỉ đạo triển khai Nghị định 44/2023 về giảm thuế GTGT xuống 8%

Bộ GTVT chỉ đạo triển khai Nghị định 44/2023 về giảm thuế GTGT xuống 8% (Hình từ internet)

Bộ GTVT chỉ đạo triển khai Nghị định 44/2023 về giảm thuế GTGT xuống 8%

Theo đó, triển khai thực hiện Nghị định 44/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 về chính sách giảm thuế GTGT xuống 8% theo Nghị quyết 101/2023/QH15, Bộ GTVT yêu cầu:

- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ theo chức năng, nhiệm vụ được giao:

+ Khẩn trương nghiên cứu, tổ chức tham mưu, triển khai thực hiện kịp thời Nghị định 44/2023/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/7/2023 đến hết ngày 31/12/2023).

+ Chủ động tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, giám sát tuyên truyền để người tiêu dùng hiểu và được thụ hưởng lợi ích từ việc giảm thuế giá trị gia tăng quy định tại Nghị định 44/2023/NĐ-CP.

- Đối với giá dịch vụ sử dụng đường bộ của các dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh do Bộ GTVT quản lý: Giao Cục Đường bộ Việt Nam triển khai việc giảm thuế GTGT trong giá vé theo quy định.

Chính sách giảm thuế GTGT xuống 8% theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP

- Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

+ Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP.

+ Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP.

+ Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP.

+ Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.

Các tổng công ty, tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín mới bán ra cũng thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng than khai thác bán ra.

Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.

- Mức giảm thuế giá trị gia tăng:

+ Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ trên.

+ Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng.

Nghị định 44/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2023 đến hết ngày 31/12/2023.

 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 2,750

Bài viết về

Thuế giá trị gia tăng

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]