Đề xuất chi tiết tiêu chí phân loại hợp tác xã theo 04 quy mô (Hình từ Internet)
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đang dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hợp tác xã 2023 (gọi tắt là dự thảo Nghị định).
Dự thảo Nghị định |
Theo đó, tại Điều 4 dự thảo Nghị định đã đề xuất chi tiết tiêu chí phân loại hợp tác xã như sau:
Hợp tác xã thực hiện phân loại theo quy mô lớn, vừa, nhỏ và siêu nhỏ theo tiêu chí số lượng thành viên chính thức và một trong hai tiêu chí doanh thu hoặc tổng nguồn vốn và được xác định theo lĩnh vực của hợp tác xã quy định tại Điều 3 dự thảo Nghị định.
* Phân loại hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp:
- Hợp tác xã quy mô lớn có từ 400 thành viên chính thức và doanh thu của năm trên 50 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn trên 10 tỷ đồng trở lên.
- Hợp tác xã quy mô vừa có từ 200 thành viên chính thức trở lên và doanh thu của năm từ 10 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn từ 5 tỷ đồng đến dưới 10 tỷ đồng;
- Hợp tác xã quy mô nhỏ có từ 10 thành viên chính thức trở lên và doanh thu của năm từ 2 tỷ đồng đến dưới 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn từ 1 tỷ đồng đến dưới 5 tỷ đồng;
- Hợp tác xã quy mô siêu nhỏ có từ 5 thành viên chính thức trở lên và doanh thu của năm dưới 2 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn dưới 1 tỷ đồng.
* Phân loại hợp tác xã trong lĩnh vực công nghiệp – xây dựng:
- Hợp tác xã quy mô lớn có từ 100 thành viên chính thức và doanh thu của năm từ 80 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn từ 20 tỷ đồng trở lên.
- Hợp tác xã quy mô vừa có từ 20 thành viên chính thức trở lên và doanh thu của năm từ 15 tỷ đồng đến dưới 80 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn từ 10 tỷ đồng đến dưới 20 tỷ đồng;
- Hợp tác xã quy mô nhỏ có từ 6 thành viên chính thức trở lên và doanh thu của năm từ 3 tỷ đồng đến dưới 15 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn từ 2 tỷ đồng đến dưới 10 tỷ đồng;
- Hợp tác xã quy mô siêu nhỏ có từ 5 thành viên chính thức trở lên và doanh thu của năm dưới 3 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn dưới 2 tỷ đồng.
* Phân loại hợp tác xã trong lĩnh vực thương mại-dịch vụ và lĩnh vực khác:
- Hợp tác xã quy mô lớn có từ 200 thành viên chính thức và doanh thu của năm từ 100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn từ 20 tỷ đồng trở lên.
- Hợp tác xã quy mô vừa có từ 100 thành viên chính thức trở lên và doanh thu của năm từ 20 tỷ đồng đến dưới 100 tỷ hoặc tổng nguồn vốn từ 10 tỷ đồng đến dưới 20 tỷ đồng;
- Hợp tác xã quy mô nhỏ có từ 10 thành viên chính thức trở lên và doanh thu của năm từ 5 tỷ đồng đến dưới 20 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn từ 2 tỷ đồng đến dưới 10 tỷ đồng;
- Hợp tác xã quy mô siêu nhỏ có từ 5 thành viên chính thức trở lên và doanh thu của năm dưới 3 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn dưới 2 tỷ đồng.
* Trường hợp hợp tác xã thỏa mãn các tiêu chí phân loại quy mô hợp tác xã ở các mức khác nhau thì quy mô hợp tác xã được xác định theo mức quy mô lớn nhất.
Theo đó, tại Điều 3 dự thảo Nghị định đã đề xuất căn cứ phân loại lĩnh vực hoạt động của hợp tác xã như sau:
- Lĩnh vực phân loại hợp tác xã là nhóm các ngành kinh tế cấp 1 được xác định theo quy định của pháp luật về thống kê, như sau:
+ Lĩnh vực nông nghiệp gồm các ngành: nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.
+ Lĩnh vực công nghiệp-xây dựng gồm các ngành:
++ Khai khoáng;
++ Công nghiệp chế biến chế tạo, sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí;
++ Cung cấp nước;
++ Hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải;
++ Xây dựng.
+ Lĩnh vực thương mại-dịch vụ và lĩnh vực khác gồm các ngành:
++ Bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác;
++ Vận tải kho bãi;
++ Dịch vụ lưu trú và ăn uống;
++ Thông tin và truyền thông;
++ Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm;
++ Kinh doanh bất động sản;
++ Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ;
++ Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ;
++ Giáo dục và đào tạo;
++ Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội;
++ Nghệ thuật vui chơi và giải trí;
++ Hoạt động dịch vụ khác;
++ Hoạt động làm thuê các công việc trong các hộ gia đình, sản xuất sản phẩm vật chất và dịch vụ tự tiêu dùng của hộ gia đình.
- Lĩnh vực phân loại của hợp tác xã được xác định theo lĩnh vực hoạt động có giá trị sản xuất chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng giá trị sản xuất của hợp tác xã được xác định tại thời điểm ngày 31/12 của năm trước liền kề.
Giá trị sản xuất của lĩnh vực hoạt động được tính bằng tổng giá trị sản xuất của các ngành kinh tế thuộc cùng lĩnh vực theo quy định tại khoản 1 Điều 3 dự thảo Nghị định.
Trường hợp hợp tác xã có hai lĩnh vực trở lên có giá trị sản xuất bằng nhau hoặc hợp tác xã mới thành lập chưa có giá trị sản xuất thì lĩnh vực nào có số lao động làm việc thường xuyên lớn hơn được xác định là lĩnh vực hoạt động chính của hợp tác xã.
Trường hợp hợp tác xã có hai lĩnh vực hoạt động trở lên có giá trị sản xuất bằng nhau, có số lao động làm việc thường xuyên hoạt động trong các lĩnh vực đó bằng nhau thì hợp tác xã được tự lựa chọn một trong các lĩnh vực này để thực hiện phân loại hợp tác xã.
- Số lượng thành viên chính thức, số lao động làm việc thường xuyên của hợp tác xã được xác định tại thời điểm ngày 31/12 của năm trước liền kề theo Báo cáo về tình hình hoạt động của hợp tác xã gửi cơ quan đăng ký kinh doanh.
- Tổng nguồn vốn của hợp tác xã được xác định trong bảng cân đối kế toán thể hiện trên Báo cáo tài chính năm hợp tác xã nộp cho cơ quan quản lý thuế.
Trường hợp hợp tác xã hoạt động dưới 01 năm, tổng nguồn vốn được xác định căn cứ theo vốn điều lệ ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã.
- Doanh thu của năm của hợp tác xã là tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của hợp tác xã và được xác định trên Báo cáo tài chính năm hợp tác xã nộp cho cơ quan quản lý thuế.
Trường hợp hợp tác xã hoạt động dưới 01 năm hoặc trên 01 năm nhưng không có doanh thu thì hợp tác xã căn cứ vào tiêu chí tổng nguồn vốn quy định tại khoản 4 Điều 3 dự thảo Nghị định để xác định quy mô.
- Việc phân loại hợp tác xã được thực hiện và ghi nhận tại Báo cáo về tình hình hoạt động của hợp tác xã và liên thông với Hệ thống thông tin quốc gia về hợp tác xã
* Luật Hợp tác xã 2023 có hiệu lực từ ngày 01/7/2024, trừ khoản 3 và khoản 4 Điều 115 Luật Hợp tác xã 2023 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/9/2023.