Đề xuất Thẩm phán TANDTC có nhiệm kỳ cho đến khi nghỉ hưu (Hình từ internet)
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Theo Điều 100 dự thảo Luật Tổ chức Tòa án nhân dân (sửa đổi) quy định về nhiệm kỳ của Thẩm phán như sau:
- Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao làm việc đến khi nghỉ hưu hoặc chuyển công tác khác.
- Thẩm phán được bổ nhiệm lần đầu có nhiệm kỳ là 05 năm; Thẩm phán được bổ nhiệm lại có nhiệm kỳ đến khi nghỉ hưu hoặc chuyển công tác khác.
- Thẩm phán được điều động để làm nhiệm vụ khác trong hệ thống Tòa án, khi quay lại làm Thẩm phán thì không phải trải qua kỳ thi tuyển chọn Thẩm phán quốc gia và được xếp vào bậc tương ứng. Nhiệm kỳ của Thẩm phán đến khi nghỉ hưu hoặc chuyển công tác khác.
- Thẩm phán không đủ điều kiện được bổ nhiệm lại được bố trí công tác khác phù hợp; trường hợp có nguyện vọng và đủ điều kiện tiếp tục làm Thẩm phán thì phải trải qua kỳ thi tuyển chọn Thẩm phán quốc gia. Nhiệm kỳ của Thẩm phán được tính là nhiệm kỳ đầu.
Hiện hành tại Điều 74 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 quy định về nhiệm kỳ của Thẩm phán như sau: Nhiệm kỳ đầu của các Thẩm phán là 05 năm; trường hợp được bổ nhiệm lại hoặc được bổ nhiệm vào ngạch Thẩm phán khác thì nhiệm kỳ tiếp theo là 10 năm. |
Như vậy, so với trước đây khi được bổ nhiệm vào ngạch Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao sẽ có nhiệm kỳ là 10 năm. Tuy nhiên, theo đề xuất mới thì Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có nhiệm kỳ làm việc đến khi nghỉ hưu hoặc chuyển công tác khác.
Căn cứ theo Điều 103 dự thảo Luật Tổ chức Tòa án nhân dân (sửa đổi) quy định về trách nhiệm của Thẩm phán bao gồm:
- Tuân thủ Hiến pháp và Luật; kiên quyết bảo vệ công lý.
- Độc lập, vô tư, khách quan trong xét xử.
- Bảo vệ lợi ích nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
- Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị can, bị cáo, đương sự và những người tham gia tố tụng khác theo quy định của luật.
- Bảo vệ bí mật nhà nước, bí mật tư pháp.
- Học tập, rèn luyện, tích lũy kinh nghiệm để nâng cao kiến thức pháp luật, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng xét xử, bản lĩnh nghề nghiệp và khả năng chuyên nghiệp của người Thẩm phán.
- Tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng xét xử, kiến thức xã hội liên quan; về đạo đức, trách nhiệm và ứng xử của Thẩm phán theo quy định của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
- Tôn trọng nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân theo luật.
- Ưu tiên sử dụng quỹ thời gian làm việc để thực hiện nhiệm vụ xét xử, giải quyết các vụ án, vụ việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Cụ thể tại Điều 105 dự thảo Luật Tổ chức Tòa án nhân dân (sửa đổi) quy định thông tin về Thẩm phán vi phạm pháp luật như sau:
- Trường hợp Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao bị tạm giữ vì phạm tội quả tang thì cơ quan tạm giữ phải lập tức báo cáo Chủ tịch nước biết.
Trường hợp bắt, giam, giữ, khởi tố, khám xét nơi ở, nơi làm việc của Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thì cơ quan điều tra, Viện kiểm sát phải báo cáo để Chủ tịch nước biết.
- Trường hợp Thẩm phán bị tạm giữ vì phạm tội quả tang thì cơ quan tạm giữ phải lập tức thông báo cho Chánh án Tòa án nhân dân tối cao biết.
Trường hợp bắt, giam, giữ, khởi tố, khám xét nơi ở, nơi làm việc của Thẩm phán thì cơ quan điều tra, Viện kiểm sát phải thông báo cho Chánh án Tòa án nhân dân tối cao biết.
Xem thêm dự thảo Luật Tổ chức Tòa án nhân dân (sửa đổi).
Hồ Quốc Tuấn