Tổng cục Thuế hướng dẫn vướng mắc về sử dụng hóa đơn điện tử (Hình từ internet)
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Ngày 24/10/2023, Tổng cục Thuế ban hành Công văn 4694/TCT-DNNCN về việc hướng dẫn vướng mắc về sử dụng hóa đơn điện tử.
Theo đó, Tổng cục Thuế nhận được Công văn 1042/CTDTH-TTHT ngày 15/09/2023 của Cục thuế Đồng Tháp đề nghị hướng dẫn vướng mắc về sử dụng hóa đơn điện tử
Căn cứ quy định tại Luật Quản lý thuế 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội; Thông tư 78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 của Bộ Tài chính; Thông báo 547/TB-TCT ngày 03/8/2023 của Tổng cục Thuế.
Căn cứ quy định, hướng dẫn nêu trên, theo nội dung vướng mắc của Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Người nộp thuế có kinh doanh nhiều ngành nghề, nhiều mô hình kinh doanh có thể sử dụng nhiều hình thức hóa đơn điện tử nếu đáp ứng điều kiện về đăng ký sử dụng hóa đơn theo quy định.
Đối với hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với CQT không bắt buộc phải có thông tin địa chỉ người mua. Tuy nhiên, người bán có trách nhiệm thực hiện kê khai đầy đủ thông tin người mua (tên, địa chỉ, mã số định danh cá nhân/mã số thuế) trên hóa đơn nếu người mua yêu cầu. Tổng cục Thuế đã ban hành Thông báo 547/TB-TCT ngày 03/8/2023 về việc đính chính quy định về thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ HĐĐT và phương thức truyền nhận với cơ quan Thuế ban hành theo Quyết định 1510/QĐ-TCT ngày 21/9/2022, theo đó đã bổ sung chỉ tiêu địa chỉ trên hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền. Thông báo đồng thời đã được gửi cho các tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử, tổ chức kết nối truyền dữ liệu trực tiếp tới cơ quan Thuế để thực hiện.
Trong trường hợp ứng dụng của đơn vị cung cấp giải pháp chưa nâng cấp để đáp ứng theo Thông báo 547/TB-TCT ngày 03/8/2023 của Tổng cục Thuế thì Cục Thuế nắm bắt thông tin yêu cầu đơn vị cung cấp giải pháp thực hiện và phản ánh về Tổng cục Thuế để được hỗ trợ.
Theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, hóa đơn điện tử là hóa đơn có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập bằng phương tiện điện tử để ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về thuế, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế, trong đó:
- Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử được cơ quan thuế cấp mã trước khi tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua.
Mã của cơ quan thuế trên hóa đơn điện tử bao gồm số giao dịch là một dãy số duy nhất do hệ thống của cơ quan thuế tạo ra và một chuỗi ký tự được cơ quan thuế mã hóa dựa trên thông tin của người bán lập trên hóa đơn.
- Hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử do tổ chức bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua không có mã của cơ quan thuế.
- Định dạng hóa đơn điện tử là tiêu chuẩn kỹ thuật quy định kiểu dữ liệu, chiều dài dữ liệu của các trường thông tin phục vụ truyền nhận, lưu trữ và hiển thị hóa đơn điện tử. Định dạng hóa đơn điện tử sử dụng ngôn ngữ định dạng văn bản XML (XML là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh "eXtensible Markup Language" được tạo ra với mục đích chia sẻ dữ liệu điện tử giữa các hệ thống công nghệ thông tin).
- Định dạng hóa đơn điện tử gồm hai thành phần: thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử và thành phần chứa dữ liệu chữ ký số. Đối với hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì có thêm thành phần chứa dữ liệu liên quan đến mã cơ quan thuế.
- Tổng cục Thuế xây dựng và công bố thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử, thành phần chứa dữ liệu chữ ký số và cung cấp công cụ hiển thị các nội dung của hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định này.
- Tổ chức, doanh nghiệp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ khi chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế bằng hình thức gửi trực tiếp phải đáp ứng yêu cầu sau:
+ Kết nối với Tổng cục Thuế thông qua kênh thuê riêng hoặc kênh MPLS VPN Layer 3, gồm 1 kênh truyền chính và 1 kênh truyền dự phòng. Mỗi kênh truyền có băng thông tối thiểu 5 Mbps.
+ Sử dụng dịch vụ Web (Web Service) hoặc Message Queue (MQ) có mã hóa làm phương thức để kết nối.
+ Sử dụng giao thức SOAP để đóng gói và truyền nhận dữ liệu.
- Hóa đơn điện tử phải được hiển thị đầy đủ, chính xác các nội dung của hóa đơn đảm bảo không dẫn tới cách hiểu sai lệch để người mua có thể đọc được bằng phương tiện điện tử.
(Điều 12 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)