Tiêu chuẩn về viễn thị trong khám nghĩa vụ quân sự từ ngày 01/01/2024 (Hình từ Internet)
Ngày 06/12/2023, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư 105/2023/TT-BQP quy định tiêu chuẩn sức khỏe, khám sức khỏe cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
Theo Mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 105/2023/TT-BQP thì bệnh viễn thị có tiêu chuẩn phân loại như sau:
- Viễn thị dưới + 1,5D: Có điểm theo thị lực (không kính)
- Viễn thị từ + 1,5D đến dưới + 3D: Điểm 4
- Viễn thị từ + 3D đến dưới + 4D: Điểm 5
- Viễn thị từ + 4D đến dưới + 5D: Điểm 6
- Viễn thị đã phẫu thuật: Có điểm theo thị lực (không kính) và tăng lên 1 điểm
Trong khi đó, theo hiện hành tại Mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP thì bệnh viễn thị có tiêu chuẩn phân loại như sau:
- Viễn thị dưới + 1,5D: Điểm 3
- Viễn thị từ + 1,5D đến dưới + 3D: Điểm 4
- Viễn thị từ + 3D đến dưới + 4D: Điểm 5
- Viễn thị từ + 4D đến dưới + 5D: Điểm 6
- Viễn thị đã phẫu thuật: Có điểm theo thị lực (không kính) và tăng lên 1 điểm
Theo khoản 2 Điều 6 Thông tư 105/2023/TT-BQP thì căn cứ số điểm cho các chỉ tiêu khi khám để phân loại sức khỏe, cụ thể như sau:
- Loại 1: Tất cả các chỉ tiêu đều đạt điểm 1;
- Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2;
- Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3;
- Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4;
- Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5;
- Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6.
Phân loại sức khỏe nghĩa vụ quân sự theo Điều 9 Thông tư 105/2023/TT-BQP như sau:
- Phân loại sức khỏe nghĩa vụ quân sự thực hiện theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 Thông tư 105/2023/TT-BQP.
- Cách ghi phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự
+ Thành viên Hội đồng sau khi khám mỗi chuyên khoa, ghi điểm nội dung khám vào cột “Điểm”; ghi tóm tắt lý do cho số điểm đó ở cột “Lý do”; ký và ghi rõ họ tên ở cột “Ký”;
+ Chủ tịch Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự căn cứ vào điểm tại từng chỉ tiêu để kết luận phân loại sức khỏe, ghi bằng số và chữ (phần bằng chữ trong ngoặc đơn) ở “Phần kết luận”.
- Những điểm cần chú ý
+ Trường hợp đang mắc bệnh cấp tính, bệnh có thể thuyên giảm hay tăng lên sau một thời gian hoặc sau điều trị, thì điểm đó phải kèm theo chữ “T” bên cạnh (nghĩa là “tạm thời”). Người khám phải ghi tóm tắt bằng tiếng Việt tên bệnh bên cạnh (có thể ghi bằng danh từ quốc tế giữa hai ngoặc đơn). Khi kết luận, nếu chữ “T” ở chỉ tiêu có điểm lớn nhất, phải viết chữ “T” vào phần phân loại sức khỏe;
+ Trường hợp nghi ngờ chưa cho điểm hoặc chưa kết luận được, Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự gửi công dân tới khám chuyên khoa tại cơ sở y tế khác để có kết luận chính xác. Thời gian tối đa 10 ngày phải có kết luận và chỉ thực hiện trong trường hợp cần thiết;
+ Những trường hợp phiếu sức khỏe có ghi chữ “T”, Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự có trách nhiệm hướng dẫn công dân đến cơ sở y tế để điều trị;
+ Trường hợp công dân mắc bệnh tật chưa được phân loại theo Mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 105/2023/TT-BQP, thì Hội đồng khám sức khỏe đánh giá đầy đủ, toàn diện chức năng cơ quan bị bệnh tật, mức độ ảnh hưởng đến khả năng luyện tập quân sự, lao động, sinh hoạt, tiên lượng mức độ tiến triển bệnh, tật để kết luận phân loại sức khỏe.
Xem thêm Thông tư 105/2023/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 thay thế Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP.
Lưu ý: Kết quả sơ tuyển sức khỏe, khám sức khỏe, khám phúc tra sức khỏe và giám định sức khỏe trước ngày 01/01/2024 thì tiếp, tục thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Việc sơ tuyển sức khỏe, khám sức khỏe, khám phúc tra sức khỏe và giám định sức khỏe sau ngày 01/01/2024 thì thực hiện theo quy định tại Thông tư 105/2023/TT-BQP.