Các trường hợp phải cấp đổi thẻ căn cước mới từ ngày 01/07/2024 (Chính thức) (Hình từ Internet)
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Cụ thể, từ ngày 01/07/2024, các trường hợp sau đây phải tiến hành đổi lại thẻ căn cước mới theo Luật Căn cước 2023:
(1) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Căn cước 2023;
Điều 21. Độ tuổi cấp đổi thẻ căn cước
1. Công dân Việt Nam đã được cấp thẻ căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi.
(2) Thay đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh;
(3) Thay đổi nhân dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật;
(4) Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước;
(5) Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính;
(6) Xác lập lại số định danh cá nhân;
(7) Khi người được cấp thẻ căn cước có yêu cầu
Hiện hành tại Luật Căn cước công dân 2014, thẻ Căn cước công dân được đổi trong các trường hợp sau đây: - Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Căn cước công dân 2014;
- Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được; - Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng; - Xác định lại giới tính, quê quán; - Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân; - Khi công dân có yêu cầu. |
Cụ thể tại Điều 25 Luật Căn cước 2023 quy định về trình tự, thủ tục cấp đổi thẻ căn cước mới từ ngày 01/07/2024 như sau:
(1) Trình tự, thủ tục cấp lại thẻ căn cước đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 24 của Luật này và cấp đổi thẻ căn cước thực hiện theo quy định tại Điều 23 Luật Căn cước 2023.
(2) Trường hợp cấp đổi thẻ căn cước do xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính hoặc thay đổi, cải chính thông tin quy định tại điểm b khoản 1 Điều 24 Luật Căn cước 2023 mà thông tin đó chưa được cập nhật, điều chỉnh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì người cần cấp thẻ căn cước phải xuất trình các giấy tờ, tài liệu có giá trị pháp lý chứng minh những thông tin đã thay đổi để thực hiện thủ tục cập nhật, điều chỉnh thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
(3) Cơ quan quản lý căn cước thu lại thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước đã sử dụng đối với các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước.
(4) Việc cấp lại thẻ căn cước đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 24 Luật Căn cước 2023 được thực hiện trực tuyến trên cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực tiếp tại nơi làm thủ tục cấp thẻ căn cước.
Cơ quan quản lý căn cước sử dụng thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt đã được thu nhận lần gần nhất và các thông tin hiện có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước để cấp lại thẻ căn cước
Theo Điều 27 Luật Căn cước 2023, nơi làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước mới từ ngày 01/07/2023 như sau:
(i) Cơ quan quản lý căn cước của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc cơ quan quản lý căn cước của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân cư trú.
(ii) Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an đối với những trường hợp do thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an quyết định.
(iii) Trong trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý căn cước quy định tại (i) và (ii) tổ chức làm thủ tục cấp thẻ căn cước tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân.
Luật Căn cước 2023 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2024, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 46 Luật Căn cước 2023 có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2024.
Luật Căn cước công dân 2014 hết hiệu lực kể từ ngày từ ngày 01/7/2024.