BHXH Việt Nam hướng dẫn tra cứu hạn sử dụng của thẻ bảo hiểm y tế (Hình từ internet)
Ngày 29/02/2024, BHXH Việt Nam ban hành Công văn 501/BHXH-TST về việc trả lời kiến nghị của cử tri gửi tới sau kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XV.
Cụ thể, Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam nhận được kiến nghị của cử tri tỉnh Thanh Hóa do Ban Dân nguyện - Ủy ban Thường vụ Quốc hội chuyển tới sau kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XV theo Công văn 48/BDN ngày 24/01/2024, nội dung kiến nghị như sau:
Thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) theo mẫu mới không ghi thời hạn hết hiệu lực trên thẻ. Điều này gây khó khăn cho người sử dụng trong việc theo dõi thời gian hết hạn của thẻ để đóng tiếp; theo quy định thì khi tới hạn nộp tiền, cơ quan BHXH có trách nhiệm thông tin, tuyên truyền và đôn đốc đơn vị, người tham gia tiếp tục đóng theo quy định nhưng thực tế thì chưa phải như vậy, nên cử tri kiến nghị BHXH Việt Nam xem xét, thiết kế lại mẫu thẻ để người tham gia bảo hiểm có thể theo dõi hạn sử dụng tiện lợi và dễ dàng hơn.
BHXH Việt Nam xin trả lời như sau:
Khi người dân tham gia BHYT thì các thông tin của người tham gia (bao gồm cả các trường hợp thay đổi thông tin) trong đó có thông tin về hạn sử dụng thẻ BHYT được ghi đầy đủ trong cơ sở dữ liệu của cơ quan BHXH. Trên Biên lai thu tiền đóng cơ quan BHXH cấp cho người tham gia lưu giữ cũng thể hiện hạn sử dụng thẻ BHYT. Trước 30 ngày hết hạn sử dụng thẻ, cơ quan BHXH gửi Danh sách đối tượng tham gia BHXH tự nguyện, BHYT cho các Tổ chức dịch vụ thu để thông tin, thông báo, vận động người dân tích cực tham gia nhằm duy trì thời hạn sử dụng thẻ BHYT. Bên cạnh đó, cơ quan BHXH cũng đã cung cấp các tiện ích để người dân có thể dễ dàng tìm hiểu tra cứu thông tin hạn sử dụng thẻ BHYT của mình thông qua nhiều hình thức như: Tra cứu trên Cổng Thông tin điện tử BHXH Việt Nam, trên Ứng dụng BHXH số (VssID) đối với người tham gia đã cài đặt và sử dụng ứng dụng, qua Tổng đài hỗ trợ 1900 9068 hoặc liên hệ trực tiếp với cơ quan BHXH, các Tổ chức dịch vụ thu BHXH nơi tham gia BHYT.
Như vậy, khi tham gia BHYT người dân đã được cơ quan BHXH cung cấp nhiều kênh thông tin, nhiều tiện ích để biết được thời hạn sử dụng thẻ của mình. Tiếp thu ý kiến của đại biểu Quốc hội, thời gian tới BHXH Việt Nam sẽ tiếp tục nghiên cứu có thêm các giải pháp để thực hiện tốt nội dung trên.
Trên đây là trả lời của BHXH Việt Nam về cách tra cứu hạn sử dụng của thẻ bảo hiểm y tế.
(1) Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng, bao gồm:
- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động);
- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.
(2) Nhóm do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng, bao gồm:
- Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
- Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày; người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng;
- Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng;
- Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
(3) Nhóm do ngân sách nhà nước đóng, bao gồm:
- Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ; sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an;
- Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước;
- Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước;
- Người có công với cách mạng, cựu chiến binh;
- Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm;
- Trẻ em dưới 6 tuổi;
- Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng;
- Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo;
- Thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ;
- Thân nhân của người có công với cách mạng, trừ các đối tượng quy định tại điểm i khoản này;
- Thân nhân của các đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
- Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật;
- Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam.
(4) Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng, bao gồm:
- Người thuộc hộ gia đình cận nghèo;
- Học sinh, sinh viên.
(5) Nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình gồm những người thuộc hộ gia đình, trừ đối tượng (1), (2), (3), (4).
(Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế năm 2008 sửa đổi 2014)