Lịch xét công nhận chức danh giáo sư, phó giáo sư năm 2024 (Hình từ internet)
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Ngày 01/4/2024, Hội đồng Giáo sư nhà nước ban hành Công văn 37/HĐGSNN về việc thông báo Lịch xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo sư năm 2024.
Cụ thể, thực hiện kế hoạch nhiệm vụ năm 2024 của Hội đồng Giáo sư nhà nước theo Quyết định 96/QĐ-BGDĐT ngày 05/01/2024, Hội đồng Giáo sư nhà nước thông báo Lịch xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo sư năm 2024 (văn bản kèm theo).
Trên cơ sở đó, các cơ sở giáo dục đại học, các Viện nghiên cứu khoa học được phép đào tạo trình độ tiến sĩ căn cứ quy định tại khoản 1, Điều 12, Quyết định 37/2018/QĐ-TTg và Điều 20, Điều 21, Quy chế Tổ chức và Hoạt động của Hội đồng Giáo sư nhà nước, Hội đồng Giáo sư ngành, liên ngành và Hội đồng Giáo sư cơ sở ban hành kèm theo Thông tư 04/2019/TT-BGDĐT, được sửa đổi bổ sung một số điều tại Thông tư 06/2020/TT-BGDĐT, để tiến hành thành lập Hội đồng Giáo sư cơ sở. Sau khi được thành lập, đề nghị các Hội đồng Giáo sư cơ sở gửi Hồ sơ thành lập Hội đồng gồm:
- Quyết định thành lập Hội đồng;
- Kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Thư ký Hội đồng;
- Lý lịch khoa học của các thành viên Hội đồng;
- Danh sách ứng viên đăng ký;
- Lịch xét của Hội đồng về Văn phòng Hội đồng Giáo sư nhà nước theo địa chỉ: Văn phòng Hội đồng Giáo sư nhà nước, số 21 Lê Thánh Tông, Phường Phan Chu Trinh, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội trước ngày 20/5/2024.
Theo đó, lịch xét công nhận chức danh giáo sư, phó giáo sư năm 2024 được quy định như sau:
TT |
Nội dung công việc |
Thời gian |
1 |
Công văn thông báo Lịch xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh GS, PGS năm 2024. |
01/04 |
2 |
Hạn cuối cùng ứng viên đăng ký xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh GS, PGS năm 2024 tại cơ sở giáo dục đại học. |
02/05 |
3 |
Hạn cuối cùng các HĐGS cơ sở gửi Hồ sơ thành lập HĐGS cơ sở: Quyết định thành lập HĐ, kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Thư ký HĐ, Lý lịch khoa học của các thành viên HĐ, Danh sách ứng viên đăng ký và Lịch xét của HĐ về Văn phòng HĐGSNN. |
20/05 |
4 |
Văn phòng HĐGSNN tập hợp danh sách các HĐGS cơ sở và thông báo trên Trang thông tin điện tử của HĐGSNN. |
31/05 |
5 |
Tập huấn công tác xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh GS, PGS. |
03/06 - 19/06 |
6 |
- Hạn cuối cùng ứng viên nộp hồ sơ đăng ký xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh GS, PGS năm 2024 tại HĐGS cơ sở. Trường hợp Ứng viên của cơ sở giáo dục đại học không thành lập HĐGS cơ sở cần đăng ký và nộp hồ sơ xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh GS, PGS tại HĐGS cơ sở có ngành ứng viên đăng ký. - Hạn cuối cùng ứng viên gửi Bản đăng ký xét đạt tiêu chuẩn chức danh lên Trang thông tin điện từ của HĐGSNN. |
01/7 |
7 |
Các HĐGS cơ sở xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh GS, PGS năm 2024. |
01/07-22/07 |
8 |
Hạn cuối cùng các HĐGS cơ sở nộp cho Văn phòng HĐGSNN báo cáo kết quả xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh GS, PGS năm 2024 (gồm Hồ sơ, tài liệu xét của Hội đồng và Hồ sơ của ứng viên,... theo quy định). |
06/08 |
9 |
Hạn cuối cùng Văn phòng HĐGSNN bàn giao hồ sơ ứng viên cho các HĐGS ngành, liên ngành. |
30/08 |
10 |
Các HĐGS ngành, liên ngành xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh GS, PGS năm 2024. |
31/08 - 27/09 |
11 |
Hạn cuối cùng các HĐGS ngành, liên ngành nộp cho Văn phòng HĐGSNN báo cáo kết quả xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh GS, PGS năm 2024 (gồm Hồ sơ, tài liệu xét của Hội đồng và Hồ sơ của ứng viên,... theo quy định). |
11/10 |
12 |
HĐGSNN họp xét công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh GS, PGS năm 2024. |
21/10 - 31/10 |
(1) Không vi phạm đạo đức nhà giáo, không đang trong thời gian bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên hoặc thi hành án hình sự; trung thực, khách quan trong đào tạo, nghiên cứu khoa học và các hoạt động chuyên môn khác.
(2) Thời gian làm nhiệm vụ đào tạo từ trình độ đại học trở lên:
- Có đủ thời gian làm nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng từ trình độ đại học trở lên theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Quyết định 37/2018/QĐ-TTg đối với chức danh giáo sư; khoản 2 và khoản 3 Điều 6 Quyết định 37/2018/QĐ-TTg đối với chức danh phó giáo sư;
- Thời gian giảng viên làm chuyên gia giáo dục tại cơ sở giáo dục đại học ở nước ngoài được tính là thời gian đào tạo từ trình độ đại học trở lên nếu có công hàm hoặc hợp đồng mời giảng của cơ sở giáo dục đại học nước ngoài, trong đó ghi rõ nội dung công việc, thời gian giảng dạy hoặc có quyết định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cử đi làm chuyên gia giáo dục ở nước ngoài;
- Giảng viên đã có trên 10 năm liên tục làm nhiệm vụ đào tạo từ trình độ đại học trở lên tính đến ngày hết hạn nộp hồ sơ mà trong 03 năm cuối có thời gian không quá 12 tháng đi thực tập, tu nghiệp nâng cao trình độ thì thời gian này không tính là gián đoạn của 03 năm cuối.
(3) Hoàn thành nhiệm vụ được giao và thực hiện đủ số giờ chuẩn giảng dạy theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, trong đó có ít nhất 1/2 số giờ chuẩn giảng dạy trực tiếp trên lớp. Đối với giảng viên thỉnh giảng phải thực hiện ít nhất 50% định mức giờ chuẩn giảng dạy quy định trên.
Người đứng đầu cơ sở giáo dục đại học nhận xét, đánh giá bằng văn bản về các nhiệm vụ giao cho giảng viên, trong đó ghi rõ tên môn học, trình độ đào tạo, bồi dưỡng, mức độ hoàn thành khối lượng giảng dạy, hướng dẫn luận án, luận văn, đồ án hoặc khóa luận; về kết quả đào tạo và nghiên cứu của giảng viên.
(4) Sử dụng thành thạo ít nhất một ngoại ngữ phục vụ cho công tác chuyên môn và có khả năng giao tiếp bằng tiếng Anh.
(5) Có đủ số điểm công trình khoa học quy đổi tối thiểu theo quy định tại khoản 9 Điều 5 Quyết định 37/2018/QĐ-TTg đối với chức danh giáo sư và khoản 8 Điều 6 Quyết định 37/2018/QĐ-TTg đối với chức danh phó giáo sư.
(Điều 4 Quyết định 37/2018/QĐ-TTg)