Đề xuất sửa đổi thủ tục về cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp (Hình ảnh từ Internet)
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP luật giải đáp như sau:
Bộ Công an đang lấy ý kiến dự thảo Luật Quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ sửa đổi (sau đây gọi tắt là dự thảo Luật).
Theo Điều 39 dự thảo Luật đề xuất quy định về thủ tục cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp như sau:
- Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp bao gồm:
+ Văn bản đề nghị cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp ghi rõ tên, địa chỉ tổ chức, doanh nghiệp; số giấy phép kinh doanh; nêu rõ lý do, số lượng, chủng loại, nước sản xuất, cửa khẩu, phương tiện, thời gian vận chuyển, họ tên, địa chỉ, chức vụ, số Căn cước công dân hoặc số Hộ chiếu của người đại diện;
+ Bản sao hợp đồng mua, bán vật liệu nổ công nghiệp với doanh nghiệp nước ngoài và hợp đồng mua, bán vật liệu nổ công nghiệp với doanh nghiệp trong nước;
- Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 39 dự thảo Luật nộp trên Cổng dịch vụ công Quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công thương hoặc gửi qua đường bưu chính về cơ quan có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công thương quy định. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp trực tiếp nộp hồ sơ đề nghị thì văn bản đề nghị bổ sung thêm họ tên, chức vụ, số Căn cước công dân hoặc số Hộ chiếu của người đến liên hệ.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra hồ sơ cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
- Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp có thời hạn 06 tháng.
Hiện hành, tại Điều 40 Luật Quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 quy định về thủ tục cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp như sau: - Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp bao gồm: + Văn bản đề nghị cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp; + Bản sao Giấy phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp; + Bản sao hợp đồng mua, bán vật liệu nổ công nghiệp với doanh nghiệp nước ngoài và hợp đồng mua, bán vật liệu nổ công nghiệp với doanh nghiệp trong nước; + Giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, Chứng minh Công an nhân dân hoặc giấy chứng minh do Quân đội nhân dân cấp của người đến liên hệ. - Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. - Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp có thời hạn 06 tháng. |
Xem thêm dự thảo Luật Quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ sửa đổi.
Tô Quốc Trình