Điểm liệt thi vào lớp 10 THPT năm học 2024-2025 là bao nhiêu? (Hình từ internet)
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Hiện nay không có quy định cụ thể về khái niệm điểm liệt thi vào lớp 10 THPT. Tuy nhiên có thể hiểu điểm liệt thi vào lớp 10 là mức điểm số tối thiểu quy định với các bài thi. Nếu thí sinh có điểm số bằng hoặc thấp hơn mức điểm giới hạn bị coi là điểm liệt.
Điểm liệt thi vào lớp 10 của mỗi địa phương là khác nhau. Theo đó, điểm liệt thi vào lớp 10 THPT năm học 2024-2025 ở các thành phố trực thuộc trung ương như sau:
Theo Quyết định 818/QĐ-UBND TPHCM năm 2024 về ban hành Kế hoạch huy động trẻ ra lớp và tuyển sinh vào các lớp đầu cấp năm học 2024-2025 thì:
- Đối với trường THPT công lập: Điểm xét tuyển: là tổng điểm ba bài thi và điểm cộng thêm cho đối tượng ưu tiên. Thí sinh trúng tuyển phải dự thi đủ ba bài thi và không có bài thi nào bị điểm 0 (không).
- Đối với trường THPT chuyên: Nguyên tắc xét tuyển: chỉ xét tuyển đối với thí sinh được tham gia thi tuyển, đã thi đủ các bài thi quy định, không vi phạm nội quy thi trong kỳ thi tuyển sinh và các bài thi đều đạt điểm lớn hơn 02 (hai).
- Đối với trường THPT dạy và học các môn toán, khoa học, tiếng anh tích hợp: Chỉ xét tuyển đối với thí sinh được tham gia thi tuyển, đã thi đủ các bài thi quy định, không vi phạm nội quy thi trong kỳ thi tuyển sinh và không có bài thi nào bị điểm 0 (không).
Theo Kế hoạch 93/KH-UBND TP Hà Nội năm 2024 về việc tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2024 – 2025 thì:
- Đối với trường công lập không chuyên: Chỉ xét tuyển đối với học sinh có đủ bài thi theo quy định, không vi phạm Quy chế thi đến mức hủy kết quả bài thi, không có bài thi bị điểm 0 (không).
- Đối với trường THPT chuyên Hà Nội-Amsterdam, trường THPT chuyên Nguyễn Huệ, trường THPT Chu Văn An và trường THPT Sơn Tây: Chỉ xét tuyển đối với học sinh có đủ bài thi theo quy định, không vi phạm Quy chế thi đến mức hủy kết quả bài thi, các bài thi đều đạt điểm lớn hơn 2,0.
Theo Công văn 958/SGDĐT-KTKĐ TP Hải Phòng về việc triển khai công tác tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2024-2025 thì
- Đối với trường THPT công lập: Chỉ xét tuyển đối với các thí sinh tham gia thi tuyển đủ 03 bài thi (Ngữ Văn, Toán, Ngoại ngữ), không vi phạm Quy chế thi đến mức hủy bài thi, điểm thi của mỗi bài thi trong 03 bài thi đều đạt điểm lớn hơn 1,0 điểm.
- Đối với trường THPT chuyên Trần Phú: Chỉ xét tuyển với các thí sinh tham gia thi tuyển đủ các bài thi theo quy định, không vi phạm quy chế thi đến mức hủy bài thi và các bài thi đều đạt điểm lớn hơn 2,0.
Theo Quyết định 202/QĐ-UBND TP Đà Nẵng năm 2024 về việc phê duyệt Kế hoạch tuyển sinh lớp 10 trung học phổ thông năm học 2024-2025.
- Đối với trường THPT công lập: Chỉ xét tuyển đối với thí sinh tham gia thi tuyển đủ 3 bài thi (Ngữ văn, Toán, Ngoại ngữ) và điểm mỗi bài thi đều lớn hơn 0.
- Đối với trường THPT chuyên Lê Quý Đôn: Chỉ xét tuyển đối với thí sinh được tham gia thi tuyển đã thi đủ các bài thi quy định, không vi phạm nội quy thi trong kì thi tuyển sinh và các bài thi đều đạt điểm lớn hơn 2,0 (chưa nhân hệ số).
Theo Quyết định 40/QĐ-UBND TP Cần Thơ năm 2024 về việc phê duyệt Kế hoạch Tuyển sinh vào lớp 10 trung học phổ thông năm học 2024-2025 thì:
- Đối với trường THPT công lập: Điểm xét tuyển là tổng điểm ba bài thi đã tính theo hệ số và điểm cộng thêm cho đối tượng ưu tiên. Thí sinh được xét tuyển khi dự thi đủ các bài thi, không vi phạm quy định thi và không có bài thi nào bị điểm 0 (không).
- Đối với trường THPT chuyên Lý Tự Trọng: Chỉ xét tuyển vào lớp chuyên đối với thí sinh đã dự thi đủ các bài thi, không vi phạm quy định thi trong kỳ thi tuyển sinh và mỗi bài thi phải đạt điểm từ 5,0 trở lên (chưa nhân hệ số đối với bài thi chuyên).
>> Xem tại đây.
Cụ thể tại khoản 2 Điều 7 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 11/2014/TT-BGDĐT (sửa đổi tại Thông tư 18/2014/TT-BGDĐT và Thông tư 05/2018/TT-BGDĐT), Sở giáo dục và đào tạo quy định mức điểm cộng thêm cho từng nhóm đối tượng được cộng điểm ưu tiên với mức chênh lệch điểm cộng thêm giữa hai nhóm đối tượng được ưu tiên kế tiếp là 0,5 điểm tính theo thang điểm 10, gồm:
* Nhóm đối tượng 1:
- Con liệt sĩ;
- Con thương binh mất sức lao động 81% trở lên;
- Con bệnh binh mất sức lao động 81% trở lên;
- Con của người được cấp “Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh mà người được cấp Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động 81% trở lên”.
- Con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học;
- Con của người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945;
- Con của người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.
* Nhóm đối tượng 2:
- Con của Anh hùng lực lượng vũ trang, con của Anh hùng lao động, con của Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
- Con thương binh mất sức lao động dưới 81%;
- Con bệnh binh mất sức lao động dưới 81%;
- Con của người được cấp “Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh mà người được cấp Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động dưới 81%”.
* Nhóm đối tượng 3:
- Người có cha hoặc mẹ là người dân tộc thiểu số;
- Người dân tộc thiểu số;
- Người học đang sinh sống, học tập ở các vùng có Điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.