Chính thức đề xuất giới hạn tuổi bổ nhiệm công chứng viên

Tham vấn bởi Luật sư Phạm Thanh Hữu
Chuyên viên pháp lý Trần Thanh Rin
01/06/2024 15:22 PM

Đề xuất giới hạn tuổi bổ nhiệm công chứng viên là một trong những đề xuất đáng chú ý được đề cập tại Dự thảo Luật Công chứng sửa đổi mới nhất (Dự thảo lần 2).

Chính thức đề xuất giới hạn tuổi bổ nhiệm công chứng viên

Chính thức đề xuất giới hạn tuổi bổ nhiệm công chứng viên (Hình từ Internet)

Chính thức đề xuất giới hạn tuổi bổ nhiệm công chứng viên

Mới đây, Cổng Thông tin điện tử Quốc hội đã công bố Dự thảo Luật Công chứng sửa đổi (Dự thảo lần 2, ngày 205/2024). Đây là dự thảo trình Quốc hội xem xét tại Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XV.

Dự thảo Luật Công chứng sửa đổi (Dự thảo lần 2)

Điểm đáng chú ý trong Dự thảo lần này là việc đưa giới hạn tuổi vào tiêu chuẩn bổ nhiệm công chứng viên. Cụ thể sẽ có 05 tiêu chuẩn bổ nhiệm công chứng viên, gồm:

- Là công dân Việt Nam không quá 70 tuổi, thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và bảo đảm sức khỏe để hành nghề công chứng.

- Có bằng cử nhân luật, thạc sỹ luật hoặc tiến sỹ luật.

- Có thời gian công tác pháp luật từ đủ 03 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức sau khi đã có bằng cử nhân luật, thạc sỹ luật hoặc tiến sỹ luật.

- Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng theo quy định.

- Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng.

Theo đó, cá nhân quá 70 tuổi sẽ không được bổ nhiệm công chứng viên trong khi quy định hiện hành hay Dự thảo trước đó không có đề cập đến giới hạn tuổi này.

Được biết, theo Điều 8 Luật Công chứng 2014, công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và có đủ các tiêu chuẩn sau đây thì được xem xét, bổ nhiệm công chứng viên:

- Có bằng cử nhân luật;

- Có thời gian công tác pháp luật từ 05 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức sau khi đã có bằng cử nhân luật;

- Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng quy định tại Điều 9 Luật Công chứng 2014 hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật Công chứng 2014;

- Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng;

- Bảo đảm sức khỏe để hành nghề công chứng.

Cũng liên quan đến giới hạn tuổi này, Dự thảo cũng đề xuất công chứng viên đã quá 70 tuổi mà không đề nghị được miễn nhiệm thì sẽ thuộc trường hợp bị miễn nhiệm (Điểm a khoản 2 Điều 14 Dự thảo Luật Công chứng sửa đổi)

Đề xuất 08 trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên

Cụ thể các trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên bao gồm:

(1) Không đủ tiêu chuẩn bổ nhiệm công chứng viên theo quy định tại Điều 8 Dự thảo Luật Công chứng sửa đổi.

(2) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người đã bị kết án về tội phạm do vô ý mà chưa được xóa án tích; người đã bị kết án về tội phạm do cố ý, kể cả trường hợp đã được xóa án tích.

(3) Người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

(4) Người bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

(5) Người đang là cán bộ, công chức, viên chức, trừ viên chức của Phòng công chứng hoặc viên chức, công chức khác của Sở Tư pháp thuộc đối tượng điều động, luân chuyển về Phòng Công chứng sau khi được bổ nhiệm công chứng viên; đang là sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ, công nhân, viên chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân.

(6) Người đang là Thừa phát lại, luật sư, đấu giá viên, quản tài viên, tư vấn viên pháp luật, thẩm định viên về giá hoặc đang kiêm nhiệm các công việc theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 7 Dự thảo Luật Công chứng sửa đổi.

(7) Cán bộ bị kỷ luật bằng hình thức bãi nhiệm; công chức, viên chức bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc; sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ, công nhân, viên chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân bị kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu quân nhân, danh hiệu Công an nhân dân hoặc buộc thôi việc.

(8) Người bị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư do bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách của Đoàn luật sư mà chưa hết thời hạn 03 năm kể từ ngày quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư có hiệu lực; người bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư, đấu giá viên, quản tài viên, bị tước quyền sử dụng thẻ thừa phát lại, tư vấn viên pháp luật, thẩm định viên về giá mà chưa hết thời hạn 03 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định tước quyền sử dụng đó.

(Điều 12 Dự thảo Luật Công chứng sửa đổi)

 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 932

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]