Các trường hợp thu hồi chứng thư kỹ thuật số chuyên dùng công vụ từ ngày 15/8/2024 (Hình từ Internet)
Ngày 26/06/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 68/2024/NĐ-CP quy định về chữ ký số chuyên dùng công vụ.
Theo quy định tại Điều 17 Nghị định 68/2024/NĐ-CP thì các trường hợp thu hồi chứng thư kỹ thuật số chuyên dùng công vụ bao gồm:
- Đối với mọi loại chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ
+ Chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ hết hạn sử dụng;
+ Theo yêu cầu bằng văn bản của thuê bao và có xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp trong các trường hợp: Khóa bí mật bị lộ hoặc nghi bị lộ; thiết bị lưu khóa bí mật bị hỏng, bị thất lạc hoặc các trường hợp mất an toàn khác;
+ Theo yêu cầu bằng văn bản từ cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan công an;
+ Theo yêu cầu bằng văn bản từ cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp.
- Đối với chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ của cá nhân
+ Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 68/2024/NĐ-CP;
+ Cá nhân thay đổi vị trí công tác mà thông tin về vị trí công tác mới không phù hợp với thông tin trong chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ;
+ Cá nhân nghỉ hưu, thôi việc, từ trần.
- Đối với chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ của cơ quan, tổ chức
+ Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 68/2024/NĐ-CP;
+ Cơ quan, tổ chức giải thể, chia tách, sáp nhập.
- Đối với chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ của thiết bị, dịch vụ, phần mềm
+ Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 68/2024/NĐ-CP;
+ Thiết bị, dịch vụ, phần mềm ngừng hoạt động.
Thẩm quyền đề nghị thu hồi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ được quy định tại Điều 18 Nghị định 68/2024/NĐ-CP như sau:
- Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ tự động thu hồi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ khi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ hết hạn sử dụng.
- Mọi trường hợp thu hồi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ không thuộc trường hợp chứng thư chữ ký số hết hạn sử dụng, cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp phải kịp thời có văn bản đề nghị thu hồi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ gửi Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ.
- Trường hợp thuê bao là cá nhân nghỉ hưu, thôi việc, chuyển cơ quan khác, từ trần; cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp thuê bao có thẩm quyền đề nghị thu hồi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ gửi Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ.
- Trường hợp thuê bao là tổ chức giải thể, chia tách, sáp nhập; cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp của tổ chức đó có thẩm quyền đề nghị thu hồi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ gửi Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ.
- Cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan công an.
- Đề nghị thu hồi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ gửi Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ phải thực hiện nhanh nhất bằng văn bản.
Theo quy định tại Điều 19 Nghị định 68/2024/NĐ-CP thì hồ sơ, thủ tục thu hồi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ như sau:
- Hồ sơ thu hồi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ gồm một trong những văn bản sau
+ Văn bản đề nghị thu hồi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp;
+ Văn bản đề nghị thu hồi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ của cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan công an.
- Trình tự, thủ tục thu hồi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ
+ Cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp có văn bản đề nghị thu hồi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ theo Mẫu số 05 tại Phụ lục kèm theo Nghị định 68/2024/NĐ-CP gửi Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ;
Mẫu số 05 |
+ Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị thu hồi chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ, Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ phải làm mất hiệu lực của chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ và công bố chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ bị thu hồi trên trang thông tin điện tử của Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ; đồng thời thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp biết.
Xem thêm Nghị định 68/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/08/2024.
Võ Tấn Đại