Từ 01/01/2025, bằng lái xe A1 cấp trước đó có được sử dụng nữa không?

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
24/07/2024 09:00 AM

Sau đây là nội dung giải đáp về việc từ ngày 01/01/2025 thì giấy phép lái xe A1 (còn gọi là bằng lái xe A1) cấp trước đó có được sử dụng nữa hay không.

Từ 01/01/2025, bằng lái xe A1 cấp trước đó có được sử dụng nữa không?

Từ 01/01/2025, bằng lái xe A1 cấp trước đó có được sử dụng nữa không? (Hình từ Internet)

Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 được Quốc hội thông qua vào ngày 27/6/2024.

1. Từ 01/01/2025, bằng lái xe A1 cấp trước đó có được sử dụng nữa không?

* Theo phân hạng giấy phép lái xe mới tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 57 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 thì từ ngày 01/01/2025, giấy phép lái xe hạng A1 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến 11 kW.

Trường hợp lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh trên 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện trên 11 kW và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 thì phải có giấy phép lái xe hạng A.

* Theo khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 89 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 thì giấy phép lái xe được cấp trước ngày Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có hiệu lực (tức ngày 01/01/2025) được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trên giấy phép lái xe.

Đối với giấy phép lái xe hạng A1 cấp trước ngày 01/01/2025 được tiếp tục điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3 hoặc có công suất động cơ điện từ 04 kW đến dưới 14 kW.

Như vậy, từ ngày 01/01/2025, đối với giấy phép lái xe hạng A1 cấp trước ngày 01/01/2025 thì được tiếp tục điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3 hoặc có công suất động cơ điện từ 04 kW đến dưới 14 kW.

Trường hợp có nhu cầu đổi, cấp lại giấy phép lái xe từ ngày 01/01/2025 thì giấy phép lái xe hạng A1 được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng A với điều kiện hạn chế là chỉ được điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến dưới 175 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến dưới 14 kW.

>> Xem thêm hướng dẫn các hạng giấy phép lái xe khác tại bài viết sau: Từ ngày 01/01/2025, có cần đổi sang giấy phép lái xe theo phân hạng mới không?

2. Điểm của giấy phép lái xe từ ngày 01/01/2025

Điểm của giấy phép lái xe theo Điều 58 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 như sau:

- Điểm của giấy phép lái xe được dùng để quản lý việc chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của người lái xe trên hệ thống cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, bao gồm 12 điểm. 

Số điểm trừ mỗi lần vi phạm tùy thuộc tính chất, mức độ của hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Dữ liệu về điểm trừ giấy phép lái xe của người vi phạm sẽ được cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu ngay sau khi quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành và thông báo cho người bị trừ điểm giấy phép lái xe biết.

- Giấy phép lái xe chưa bị trừ hết điểm và không bị trừ điểm trong thời hạn 12 tháng từ ngày bị trừ điểm gần nhất thì được phục hồi đủ 12 điểm.

- Trường hợp giấy phép lái xe bị trừ hết điểm thì người có giấy phép lái xe không được điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ theo giấy phép lái xe đó. Sau thời hạn ít nhất là 06 tháng kể từ ngày bị trừ hết điểm, người có giấy phép lái xe được tham gia kiểm tra nội dung kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo quy định tại khoản 7 Điều 61 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 do lực lượng Cảnh sát giao thông tổ chức, có kết quả đạt yêu cầu thì được phục hồi đủ 12 điểm.

- Giấy phép lái xe sau khi đổi, cấp lại, nâng hạng được giữ nguyên số điểm của giấy phép lái xe trước khi đổi, cấp lại, nâng hạng.

- Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có thẩm quyền trừ điểm giấy phép lái xe.

- Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều 58 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024; quy định trình tự, thủ tục, thẩm quyền trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe; quy định lộ trình thực hiện Điều 58 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024. Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết khoản 3 Điều 58 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024.

Xem thêm Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025, trừ khoản 3 Điều 10 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2026.

Luật Giao thông đường bộ 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung) hết hiệu lực kể từ ngày Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 5 và 6 Điều 89 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024.

Nghị quyết 73/2022/QH15 của Quốc hội về thí điểm đấu giá biển số xe ô tô hết hiệu lực kể từ ngày Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 89 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024.


 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 32,321

Bài viết về

lĩnh vực Giao thông - Vận tải

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]