04 giải đáp vướng mắc về hợp đồng ủy quyền theo Bộ luật Dân sự 2015 của VKSND tối cao (Hình từ Internet)
Ngày 09/9/2024, Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Công văn 3854/VKSTC-V9 về việc giải đáp vướng mắc về kiểm sát về giải quyết vụ, việc dân sự, hôn nhân và gia đình.
Sau đây là các nội dung giải đáp thực hiện Bộ luật Dân sự 2015 về hợp đồng ủy quyền của Viện kiểm sát nhân dân tối cao:
* Vướng mắc 1 về hợp đồng ủy quyền:
Câu 11: Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015 quy định “Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền”, tuy nhiên pháp luật không quy định cụ thể công việc nào được uỷ quyền (VKSND tỉnh Lâm Đồng)
Trả lời:
Pháp luật hiện hành không quy định về công việc được uỷ quyền, nhưng có quy định về các trường hợp không được uỷ quyền, trong đó có một số trường hợp cụ thể sau đây: Đăng ký kết hôn (Điều 8 Luật Hộ tịch 2014); Uỷ quyền cho người khác tham gia tố tụng giải quyết việc ly hôn (Điều 85 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015); Đăng ký nhận cha, mẹ, con (Điều 25 Luật Hộ tịch 2014); Công chứng di chúc (Điều 56 Luật Công chứng 2014); Có quyền, lợi ích hợp pháp đối lập với người được uỷ quyền, cán bộ, công chức trong cơ quan Tòa án, Viện kiểm sát, Công an (Điều 87 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015); Gửi tiền tiết kiệm tại tổ chức tín dụng (Điều 12 Thông tư 48/2018/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam quy định về tiền gửi tiết kiệm); Uỷ quyền cho người thứ ba trong việc mang thai hộ (Điều 96 Luật Hôn nhân và gia đình 2014); Hạn chế việc uỷ quyền của chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản (Điều 13 Luật Kinh doanh bất động sản 2014); Hạn chế việc uỷ quyền của Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản trị tổ chức tín dụng (Luật Các tổ chức tín dụng)...
Như vậy, ngoại trừ những trường hợp pháp luật quy định không được uỷ quyền, người có quyền, nghĩa vụ có thể uỷ quyền cho người khác thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình. Tuy nhiên, công việc được uỷ quyền phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
- Là các việc xuất phát từ quyền, nghĩa vụ của người uỷ quyền theo quy định của pháp luật; Là các việc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội;
- Là việc phải thực hiện được...
* Vướng mắc 2 về hợp đồng ủy quyền:
Câu 12: Điều 569 Bộ luật Dân sự 2015 quy định trường hợp uỷ quyền không có thù lao thì bên ủy quyền hoặc bên được ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào nhưng phải báo trước cho bên kia biết một thời gian hợp lý. Tuy nhiên, việc xác định một bên đã hoàn thành nghĩa vụ báo trước là khó, dẫn đến không đủ cơ sở xác định hợp đồng ủy quyền đã chấm dứt hay chưa (VKSND tỉnh Lâm Đồng)
Trả lời:
Đối với hợp đồng uỷ quyền không có thù lao, Điều 569 Bộ luật Dân sự 2015 quy định bên ủy quyền hoặc bên được ủy quyền được đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào nhưng phải báo trước cho bên kia biết một thời gian hợp lý. Theo Điều 428 Bộ luật Dân sự 2015 thì “Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt kể từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt”. Hậu quả pháp lý của việc chấm dứt hợp đồng là các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp; bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán phần nghĩa vụ đã thực hiện; bên bị thiệt hại do hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng của bên kia được bồi thường.
Như vậy, đương sự cho rằng mình đã hoàn thành nghĩa vụ báo trước và hợp đồng đã chấm dứt có trách nhiệm chứng minh việc đã báo trước và việc bên kia đã nhận được thông báo chấm dứt.
Để xác định việc báo trước có bảo đảm “thời gian hợp lý” hay không phải xem xét đối với từng công việc uỷ quyền cụ thể, thỏa thuận về trách nhiệm báo trước của các bên và thực tế thực hiện quyền, nghĩa vụ của các bên trong cả quá trình thực hiện hợp đồng (thói quen, tập quán hành xử giữa các bên).
* Vướng mắc 3 về hợp đồng ủy quyền:
Câu 13. Trong hợp đồng uỷ quyền cho người khác tham gia tố tụng giải quyết vụ án tại Toà án có ghi thời hạn ủy quyền là “kể từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc vụ kiện bằng một bản án có hiệu lực pháp luật của Tòa án”. Vậy thời điểm bắt đầu vụ kiện là khi nào? (VKSND tỉnh Lâm Đồng)
Trả lời:
Đây là trường hợp các bên có thoả thuận về thời hạn uỷ quyền trong hợp đồng. Để xác định chính xác thời hạn uỷ quyền trong trường hợp trên cần căn cứ vào các công việc được uỷ quyền được ghi trong hợp đồng, theo đó công việc đầu tiên bắt đầu từ thời điểm nào thì thời hạn uỷ quyền được xác định bắt đầu từ thời điểm đó. Ví dụ: công việc được uỷ quyền đầu tiên là nộp đơn khởi kiện thì tính thời hạn uỷ quyền bắt đầu từ thời điểm này.
Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì khi Toà án thụ lý mới bắt đầu có vụ án dân sự hoặc việc dân sự, trước đó là việc nhận và xử lý đơn khởi kiện, đơn yêu cầu.
Sau khi Toà án thụ lý mới xuất hiện tư cách nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự; người yêu cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong việc dân sự. Đương sự có quyền, nghĩa vụ chung và riêng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Do đó, cần căn cứ vào nội dung uỷ quyền thực hiện quyền, nghĩa vụ gì để xác định thời điểm bắt đầu thực hiện quyền, nghĩa vụ đó, trên cơ sở đó, mới xác định được chính xác thời điểm bắt đầu thời hạn uỷ quyền.
* Vướng mắc 4 về hợp đồng ủy quyền:
Câu 14: Trường hợp hợp đồng uỷ quyền được lập ở nước ngoài, do đương sự ở nước ngoài uỷ quyền cho người ở Việt Nam tham gia tố tụng giải quyết vụ án tại Toà án Việt Nam không ghi thời hạn ủy quyền. Điều 563 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thời hạn ủy quyền là 01 năm, kể từ ngày xác lập việc uỷ quyền. Vậy ngày nào là ngày xác lập việc uỷ quyền (ngày người ủy quyền ký hợp đồng, ngày người nhận ủy quyền ký hợp đồng, ngày cơ quan chức năng của nước ngoài xác nhận hay ngày hợp pháp hóa lãnh sự)? (VKSND tỉnh Lâm Đồng)
Trả lời:
Trong trường hợp hợp đồng uỷ quyền không ghi thời hạn uỷ quyền thì vẫn có thể xác định thời hạn uỷ quyền trên cơ sở các công việc được uỷ quyền mà các bên đã thoả thuận, thống nhất trong hợp đồng (thời hạn uỷ quyền bắt đầu từ thời điểm thực hiện công việc đầu tiên và kết thúc khi hoàn thành công việc cuối cùng được uỷ quyền trong hợp đồng). Trường hợp này có thể xác định là các bên đã có thoả thuận về thời hạn uỷ quyền.
Điều 563 Bộ luật Dân sự 2015 quy định “nếu không có thoả thuận và pháp luật không quy định thì hợp đồng uỷ quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc uỷ quyền”.
Khoản 4 Điều 400 Bộ luật Dân sự 2015 quy định “thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản hay hình thức chấp nhận khác được thể hiện trên văn bản”. Xác lập việc uỷ quyền là do ý chí của các bên quyết định nên thời điểm xác lập việc uỷ quyền là thời điểm giao kết hợp đồng uỷ quyền, là thời điểm bên sau cùng ký vào hợp đồng uỷ quyền.
Theo khoản 2 Điều 2, Điều 3 Nghị định 111/2011/NĐ-CP về chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự thì “hợp pháp hóa lãnh sự” là việc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam chứng nhận con dấu, chữ ký, chức danh trên giấy tờ, tài liệu của nước ngoài để giấy tờ, tài liệu đó được công nhận và sử dụng tại Việt Nam, không bao hàm chứng nhận về nội dung và hình thức của giấy tờ, tài liệu. Như vậy, hợp pháp hóa lãnh sự là điều kiện để Tòa án Việt Nam chấp nhận việc uỷ quyền, cho phép người được uỷ quyền được tham gia tố tụng chứ không phải là ngày xác lập, giao kết hợp đồng uỷ quyền.
Xem thêm tại Công văn 3854/VKSTC-V9 ngày 09/9/2024.