Công văn 6280: Tiếp tục công khai thông tin về vi phạm pháp luật đất đai (Hình từ internet)
Ngày 17/9/2024, Bộ Tài nguyên và Môi trường có Công văn 6280/BTNMT-ĐĐ về việc tiếp tục công khai thông tin về vi phạm và việc khắc phục vi phạm pháp luật đất đai.
Công văn nêu rõ: Luật Đất đai 2013 đã quy định một trong các điều kiện để được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư là “không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác” (điểm c khoản 3 Điều 58).
Đồng thời, tại điểm b khoản 3 Điều 14 và khoản 3 Điều 15 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai đã quy định cụ thể việc công bố tình trạng vi phạm pháp luật đất đai và kết quả xử lý vi phạm pháp luật đất đai trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường và của Tổng cục Quản lý đất đai để các địa phương khác tra cứu, xác định vi phạm trên phạm vi cả nước.
Theo quy định tại Điều 233 Luật Đất đai 2024 thì thông tin về vi phạm pháp luật đất đai và kết quả xử lý vi phạm được quy định trong Hệ thống theo dõi và đánh giá đối với việc quản lý và sử dụng đất đai thuộc Hệ thống thông tin đất đai quốc gia. Đồng thời, tại Điều 101 và Điều 102 Nghị định 102/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai đã có quy định cụ thể việc theo dõi, đánh giá, cung cấp và phản ánh thông tin tình hình vi phạm pháp luật đất đai trên Hệ thống thông tin đất đai quốc gia.
Trong thời gian chưa hoàn thiện Hệ thống thông tin đất đai quốc gia, để đăng công khai các trường hợp vi phạm pháp luật đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi trường đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp tục chỉ đạo thực hiện việc tổng hợp, công khai các trường hợp vi phạm và kết quả xử lý vi phạm pháp luật đất đai (việc khắc phục vi phạm pháp luật đất đai) trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; đồng thời gửi báo cáo kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường để đăng công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường (theo Biểu số 01, 02 đính kèm).
Biểu số 1 |
Biểu số 2 |
Theo Điều 81 Luật Đất đai 2024 (có hiệu lực từ 01/01/2025) quy định các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai như sau:
(1) Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.
(2) Người sử dụng đất hủy hoại đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất mà tiếp tục vi phạm.
(3) Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.
(4) Đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà người được giao đất, cho thuê đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật Đất đai 2024.
(5) Đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn đất, chiếm đất.
(6) Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
(7) Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
(8) Đất được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư;
Trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng không quá 24 tháng và phải nộp bổ sung cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian được gia hạn; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất và chi phí đầu tư vào đất còn lại.
Lưu ý: Các trường hợp quy định tại các khoản (6), (7), (8) không áp dụng đối với trường hợp bất khả kháng.