Nội dung đề cập tại Công văn 4161/TCT-CS rà soát công việc đã thực hiện để hoàn thiện và triển khai Luật Đất đai 2024 do Tổng cục Thuế ban hành ngày 19/9/2024.
Luật Đất đai 2024 và các Nghị định quy định chi tiết Luật có nhiều nội dung thay đổi liên quan đến các xác định số thu, miễn, giảm, quy trình giải quyết hồ sơ nghĩa vụ tài chính từ đất và chức năng, nhiệm vụ của cơ quan thuế, đề nghị nghiên cứu kỹ các văn bản nêu trên để thực hiện đúng quy trình, đúng chức năng nhiệm vụ của cơ quan thuế, thu đúng, thu đủ cho NSNN;
Đồng thời, lưu ý một số điểm đối với hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất:
(1) Khi đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cấp Giấy chứng nhận lần đầu tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất (Bộ phận một cửa, Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai) quy định rõ tại Mục 4 (từ Điều 31 đến Điều 44 Nghị định 101/2024/NĐ-CP), trong đó có quy định cơ quan có chức năng quản lý đất đai gửi Phiếu chuyển thông tin xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai cho cơ quan thuế mẫu số 12/ĐK để xác định và thông báo nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất.
Thời hạn thông báo thuế, thời hạn nộp tiền theo quy định của Nghị định 103/2024/NĐ-CP và pháp luật về quản lý thuế.
(2) Khi giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất quy trình được quy định tại Điều 47 Nghị định 102/2024/NĐ-CP. Trường hợp này có Phiếu chuyển thông tin xác định nghĩa vụ tài chính (mẫu 04h kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP); Và các thông tin liên quan đến thửa đất và nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp được ghi trên Quyết định về việc giao đất (mẫu 04a kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP), Quyết định về việc cho thuê đất (mẫu 04b kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP) và Quyết định về việc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất (mẫu 04c kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP).
Trình tự thực hiện tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được quy định tại Điều 21 và Điều 42 Nghị định 103/2024/NĐ-CP, trong đó có thay đổi so với trước đây về cơ quan xác định số kinh phí bồi thường, hỗ trợ được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp là UBND cấp huyện (trước đây là Sở Tài chính).
Xem thêm nội dung tại Công văn 4161/TCT-CS ngày 19/9/2024.
Lưu ý hồ sơ nghĩa vụ tài chính khi đăng ký đất đai, cấp sổ đỏ lần đầu, chuyển mục đích sử dụng đất (Hình từ internet)
Theo khoản 5 Điều 21 Nghị định 103/2024/NĐ-CP, thời hạn nộp tiền sử dụng đất đối với trường hợp tính tiền sử dụng đất theo Bảng giá đất như sau:
Trường hợp tính tiền sử dụng đất theo giá đất trong Bảng giá đất thì thời hạn nộp tiền sử dụng đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Quá thời hạn nộp tiền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải nộp tiền chậm nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, trừ trường hợp ghi nợ tiền sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.
**Theo khoản 4 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP thì thời hạn nộp tiền sử dụng đất được quy định như sau:
- Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo thông báo.
- Chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất còn lại theo thông báo.
- Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày ban hành Thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo thông báo trong trường hợp xác định lại số tiền sử dụng đất phải nộp quá thời hạn 5 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư mà hộ gia đình, cá nhân chưa nộp đủ số tiền sử dụng đất còn nợ.