Tiêu chuẩn về mắt để được chạy xe máy bằng lái hạng A1 và A từ 01/01/2025 (Hình từ internet)
Ngày 16/11/2024, Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư 36/2024/TT-BYT về tiêu chuẩn sức khỏe, việc khám sức khỏe đối với người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng; việc khám sức khỏe định kỳ đối với người hành nghề lái xe ô tô; cơ sở dữ liệu về sức khỏe của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng.
Cụ thể, quy định tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 36/2024/TT-BYT.
Trong đó, riêng đối với tiêu chuẩn về mắt để được cấp bằng lái xe hạng A và A1 từ ngày 01/01/2025 như sau:
HẠNG |
TIÊU CHUẨN SỨC KHỎE VỀ MẮT (Có một trong các tình trạng bệnh, tật về mắt dưới đây thì không đủ tiêu chuẩn lái xe hạng A1 và A)
|
A1 (người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến 11kW) |
- Thị lực hai mắt: <4/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính); - Nếu còn một mắt, thị lực <4/1-0 (kể cả điều chỉnh bằng kính); - Rối loạn nhân biết 3 màu cơ bản: đỏ, vàng, xanh lá cây |
A (người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh trên 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện trên 11kW và các loại xe hạng A1) |
- Thị lực hai mắt: < 5/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính); - Nếu còn một mắt. thị lực <5/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính); - Rối loạn nhận biết 3 màu cơ bản: đỏ, vàng, xanh lá cây; - Song thị kể cả có điều chỉnh bằng lăng kính. |
Lưu ý: Người có giấy phép lái xe đã được cấp trước ngày 01/01/2025 nếu có nhu cầu đổi, cấp lại giấy phép lái xe từ hạng A1 sang giấy phép lái xe hạng A theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 89 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024. Thì sẽ áp dụng tiêu chuẩn sức khỏe của hạng A1 tại bảng trên.
(khoản 3 Điều 2 Thông tư 36/2024/TT-BYT)
Xem chi tiết tại Thông tư 36/2024/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.
Theo định tại Điều 59 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về tuổi, sức khỏe của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ như sau:
- Độ tuổi của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng được quy định như sau:
+ Người đủ 16 tuổi trở lên được điều khiển xe gắn máy;
+ Người đủ 18 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng A1, A, B1, B, C1, được cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ để điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ;
+ Người đủ 21 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng C, BE;
+ Người đủ 24 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng D1, D2, C1E, CE;
+ Người đủ 27 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng D, D1E, D2E, DE;
+ Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe), xe ô tô chở người giường nằm là đủ 57 tuổi đối với nam, đủ 55 tuổi đối với nữ.
- Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải bảo đảm điều kiện sức khỏe phù hợp với từng loại phương tiện được phép điều khiển. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về tiêu chuẩn sức khỏe, việc khám sức khỏe đối với người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng; việc khám sức khỏe định kỳ đối với người hành nghề lái xe ô tô; xây dựng cơ sở dữ liệu về sức khỏe của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng.
- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định độ tuổi của người lái xe trong lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.