Tổng cục Hải quan hướng dẫn về C/O mẫu D mới (Hình từ internet)
Ngày 14/11/2022, Tổng cục Hải quan ban hành Công văn 4832/TCHQ-GSQL về vướng mắc C/O mẫu D.
Văn bản nêu rõ, tiếp theo Công văn 1568/TCHQ-GSQL ngày 4/5/2022 và Công văn 1683/TCHQ-GSQL ngày 12/5/2022 liên quan đến việc thực hiện C/O mẫu D mới kể từ ngày 01/11/2022, Tổng cục Hải quan hướng dẫn Cục Hải quan các tỉnh, thành phố thực hiện đối với C/O mẫu D được cấp từ ngày 01/11/2022 như sau:
- Đối với C/O được cấp trên hệ thống một cửa quốc gia/ C/O sử dụng chữ ký điện tử có trang thông tin điện tử tra cứu của cơ quan cấp:
Trường hợp có sự khác biệt về thể thức C/O so với thể thức C/O mẫu mới quy định tại Thông tư 10/2022/TT-BCT ngày 01/6/2022 không làm ảnh hưởng đến tính hợp lệ của C/O. Việc kiểm tra tính hợp lệ của C/O thực hiện theo quy định hiện hành.
- Đối với C/O bản giấy cấp thủ công (có chữ ký tay và con dấu mực):
Yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn 1683/TCHQ-GSQL ngày 12/5/2022.
Tại Công văn 1683/TCHQ-GSQL ngày 12/5/2022, Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện thực hiện đối với C/O mẫu D (bao gồm C/O truyền qua hệ thống một cửa quốc gia (C/O điện tử) và C/O bản giấy) cụ thể như sau: - Đối với C/O được cấp trong giai đoạn chuyển tiếp từ ngày 01/5/2022 đến hết ngày 31/10/2022, cơ quan hải quan chấp nhận C/O mẫu D mẫu cũ (quy định tại Thông tư 19/2020/TT-BCT) và C/O mẫu D mới. - Đối với C/O mẫu D được cấp kể từ ngày 01/11/2022, cơ quan hải quan chỉ chấp nhận C/O mẫu D được cấp theo mẫu mới. ** C/O mẫu D là giấy do cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu cấp cho các loại hàng hóa xuất sang các nước trong ASEAN. |
C/O mẫu D phải được làm bằng tiếng Anh, trên giấy màu trắng, khổ A4, phù hợp với mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 10/2022/TT-BCT.
Một bộ C/O gồm một bản chính và hai bản sao.
Mỗi C/O có một số tham chiếu riêng của tổ chức cấp C/O.
Mỗi C/O có chữ ký và con dấu của tổ chức cấp C/O. Chữ ký và con dấu của tổ chức cấp C/O có thể được ký tay và đóng dấu mực hoặc thực hiện dưới hình thức điện tử.
Các Nước thành viên có thể chấp thuận chữ ký và con dấu dưới hình thức điện tử theo quy định của pháp luật nước mình.
Bản chính C/O do Nhà xuất khẩu gửi cho Nhà nhập khẩu để nộp cho cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu tại cảng hoặc nơi nhập khẩu. Bản thứ hai do tổ chức cấp C/O của Nước thành viên xuất khẩu lưu. Bản thứ ba do Nhà xuất khẩu lưu.
Thời hạn hiệu lực của Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa
Theo Thông tư 10/2022/TT-BCT, để chứng nhận xuất xứ của hàng hóa, Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa có hiệu lực trong vòng 12 tháng kể từ ngày cấp hoặc kể từ ngày phát hành, và phải được nộp cho cơ quan hải quan Nước thành viên nhập khẩu trong thời hạn đó.
Trường hợp Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa được nộp cho cơ quan hải quan của Nước thành viên nhập khẩu sau thời hạn quy định, Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa đó vẫn được chấp nhận nếu việc không tuân thủ thời hạn nêu trên là do bất khả kháng hoặc do những nguyên nhân chính đáng khác nằm ngoài kiểm soát của Nhà xuất khẩu.
Trong các trường hợp nộp muộn khác, cơ quan hải quan của Nước thành viên nhập khẩu có thể chấp nhận Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa đó với điều kiện hàng hóa được nhập khẩu trước khi hết thời hạn hiệu lực của Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
Châu Thanh